SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả vào công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT
- Mã tài liệu: MT0025 Copy
Môn: | Chủ nhiệm |
Lớp: | |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 748 |
Lượt tải: | 9 |
Số trang: | 67 |
Tác giả: | Lê Thị Thu Phương |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THPT Cửa Lò |
Năm viết: | 2021-2022 |
Số trang: | 67 |
Tác giả: | Lê Thị Thu Phương |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THPT Cửa Lò |
Năm viết: | 2021-2022 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả vào công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT“ triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
– Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT cụ thể vào công tác chủ nhiệm lớp
– Giải pháp tăng cường ứng dụng CNTT đối với GVCN
– Nhóm giải pháp tăng cường ứng dụng CNTT đối với học sinh lớp chủ nhiệm
– Giải pháp nhà trường phối hợp với với đội ngũ GVCN có kĩ năng sử dụng CNTT, đã áp dụng vào công tác chủ nhiệm lớp tiến hành báo cáo, tập huấn
Mô tả sản phẩm
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do lựa chọn đề tài
Theo xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nền giáo dục Việt Nam cũng đang trong tiến trình đổi mới căn bản, toàn diện. Nếu như trước đây giáo dục nước ta chú trọng mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh và giúp người học hình thành hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ thì ngày nay, điều đó vẫn còn đúng, còn cần nhưng chưa đủ.
Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29- NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Nghị quyết được ban hành từ yêu cầu thúc bách phải thay đổi để nền giáo dục nước ta không bị tụt hậu so với sự chuyển động ngày càng mạnh mẽ của thế giới. Xu thế hội nhập đang đặt ra cho ngành giáo dục nước ta một nhiệm vụ hết sức nặng nề, đó là đào tạo một lớp người có đủ phẩm chất và năng lực thích ứng với nền kinh tế thị trường, tham gia phát triển kinh tế, văn hoá xã hội một cách bền vững. Mục tiêu giáo dục có sự chuyển đổi: Từ chủ yếu trang bị kiến thức và kỹ năng sang hình thành năng lực, phẩm chất nhân cách của người học. Từ sự thay đổi mục tiêu giáo dục thì dẫn đến phương pháp giáo dục cũng phải thay đổi theo. Đó là phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển trọng tâm hoạt động từ giáo viên sang học sinh.
Xu thế phát triển của giáo dục Việt Nam cũng như trên thế giới là đang chú trọng hình thành và phát triển kỹ năng của học sinh thế kỉ XXI trong đó có kỹ năng công nghệ (computer skills). Còn ở Việt Nam, những năm gần đây, chương trình giáo dục phổ thông tổng thể về đổi mới chương trình sách giáo khoa đang chú trọng tới hình thành và phát triển “5 phẩm chất và 10 năng lực” trong đó đáng lưu ý là: Kỹ năng Công nghệ; Kỹ năng Tin học. Quyết định 117/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Đề án: “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy – học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2025” viết: “đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn ngành giáo dục”. Công văn số 5807/BGD&ĐT – CNTT ngày 21/12/2018 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn triển khai mô hình ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nêu rõ: “nguồn nhân lực sử dụng CNTT là nhân tố có vai trò quyết định đến hiệu quả và thành công trong công tác ứng dụng CNTT trong trường học. Nguồn nhân lực ứng dụng CNTT trong một nhà trường gồm: cán bộ quản lý; giáo viên; nhân viên và học sinh”, trong đó phải kể đến vai trò quan trọng của giáo viên chủ nhiệm góp phần không nhỏ trong việc định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của HS.
Ở thời điểm đại dịch Covid-19 diễn ra phức tạp, để đảm bảo “HS không ngừng học”, các trường học đã đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học
và quản lý. Trong đó, ở mảng công tác chủ nhiệm lớp, việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) một cách hiệu quả cần được quan tâm và đổi mới. Việc đưa ứng dụng CNTT vào công tác chủ nhiệm lớp giúp giáo viên tổ chức và thực hiện được các hoạt động giáo dục, đáp ứng yêu cầu của chương trình GDPT 2018. Ứng dụng CNTT trong dạy học, giáo dục đang là xu hướng và nhiệm vụ mà đội ngũ giáo viên chúng ta cần quan tâm để hướng tới giáo dục thông minh, đổi mới tổng thể, toàn diện nhận thức, phương pháp, kĩ thuật triển khai.
Ý thức được điều đó ở ngay tại đơn vị công tác, chúng tôi quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu: Ứng dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả vào công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Cửa Lò hiện nay.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào vấn đề: Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Cửa Lò hiện nay một cách hiệu quả nhất.
3. Đóng góp của đề tài
Đề tài đúc rút kinh nghiệm trong việc ứng dụng các công cụ công nghệ thông tin với việc quản lý, điều hành tất cả các hoạt động của tập thể lớp (nắm bắt, chỉ đạo lớp trong từng ngày, từng tuần, từng kỳ theo kế hoạch cả trường và lớp, tổ chức các tiết sinh hoạt lớp, các buổi ngoại động ngoại khóa, các chuỗi hoạt động theo chủ đề,…) một cách nhanh chóng, hiệu quả.
Trên thực tế, việc ứng dụng CNTT vào công tác chủ nhiệm đã được chú ý và vận dụng nhưng còn manh mún, thiếu hệ thống, thiếu đồng bộ và thiếu lộ trình cụ thể. GVCN chỉ quen sử dụng một số công cụ hoặc biết cái gì thì sử dụng cái đó nên hiệu quả công tác chủ nhiệm chưa cao, nhất là tạo nên sự chuyển biến thực sự. Đề tài đã khắc phục được điều này. Bởi thế, bên cạnh việc nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin từ phía GVCN, chúng tôi đã chú trọng năng cao khả năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ lớp và các HStrong lớp. Đây cũng là đề tài đầu tiên áp dụng tại trường THPT Cửa Lò về việc tăng cường ứng dụng này. Dựa vào kết quả tích cực nhận được sẽ giúp các giáo viên chủ nhiệm, các nhà quản lý sẽ có những hoạch định tốt để xây dựng lớp học hạnh phúc, trường học hạnh phúc trong thời đại
4.0 hiện nay cũng như trong bối cảnh dịch Covid 19 diễn ra phức tạp.
4. Phạm vi nghiên cứu
Học sinh ở trường THPT Cửa Lò (trong đó tập trung ở hai lớp: lớp 12 A1- lớp khối A định hướng khoa học tự nhiên, lớp 12D4 – lớp cơ bản định hướng khoa học xã hội) và một số lớp ở các trường THPT lân cận trên thị xã Cửa Lò.
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận
1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin
– Khái niệm Công nghệ thông tin:
Thuật ngữ “công nghệ thông tin” được giải thích là “tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kĩ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lí, lưu trữ và trao đổi thông tin số”, thông qua các tín hiệu số . Các công cụ kĩ thuật hiện đại chủ yếu là máy tính và viễn thông nên ngày nay, nhiều người thường sử dụng thuật ngữ “CNTT và truyền thông” (ICT) như một từ đồng nghĩa rộng hơn cho CNTT (IT) .
– Vai trò của CNTT trong việc ứng dụng vào công tác giáo dục
Theo Uskov, Howlet và Jain (2017), giáo dục thông minh (SMARTER Education) có “sự tích hợp toàn diện công nghệ, khả năng tiếp cận và kết nối mọi thứ qua Internet bất cứ lúc nào và ở đâu”.Với sự trợ giúp của CNTT, giáo dục thông minh tạo ra phương thức hoàn toàn khác, hướng đến sự phân hóa, cá thể hóa, cá nhân hóa cao độ. Hệ thống kết nối con người – thông tin – vật thể, máy móc tạo thành một chuỗi liên kết, thúc đẩy quá trình đổi mới và sáng tạo, chính vì vậy việc ứng dụng CNTT giúp quá trình dạy học, giáo dục trở nên thuận tiện hơn, hướng đến hiệu quả mong đợi, lâu dài.
Bên cạnh đó, CNTT tạo điều kiện cá nhân hóa của giáo viên và học sinh trong thực hiện nhiệm vụ. Giáo viên có thể kịp thời xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện các hồ sơ dạy học, giáo dục, giảm phụ thuộc yếu tố không gian, thời gian nhất là trong công tác làm giáo viên chủ nhiệm lớp – một công việc đòi hỏi sự kế thừa từ năm này sang năm khác, phát triển những vấn đề nảy sinh, kiện toàn hồ sơ một cách hợp lý, khoa học nhất. Học sinh có thể chủ động tìm kiếm, thu thập, xử lí dữ liệu để hoàn thành các nhiệm vụ học tập, sinh hoạt ngoại khóa, sinh hoạt lớp, tham gia các hoạt động khác theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh.
Công nghệ thông tin phát triển nên hầu hết phụ huynh, học sinh đều có số điện thoại di động, sự liên lạc, kết nối giữa gia đình, nhà trường và GVCN cũng được dễ dàng hơn, giúp phụ huynh học sinh nắm bắt kịp thời về quá trình học tập và rèn luyện của con mình để từ đó có kế hoạch và biện pháp phối hợp với GVCN và nhà trường. Bản thân nhiều học sinh cũng được trang bị thiết bị để có thể chủ động, hợp tác khi được giao các nhiệm vụ trong lớp, giúp cho các em tự tin khi tiếp xúc với công nghệ, có thể sử dụng CNTT phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, làm cho các em có hứng thú trong học tập, yêu trường, yêu lớp hơn, và làm cho các em luôn có cảm giác “mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.
CNTT có vai trò rất quan trọng trong dạy học, giáo dục. CNTT tạo điều kiện để đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục, đáp ứng mục tiêu học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập dựa trên sự kích hoạt mối tương tác xã hội, khuyến khích
sự tham gia của các nhà giáo dục và chuyên gia, tạo dựng một cộng đồng chia sẻ thông tin và nguồn tài nguyên học tập trong dạy học, giáo dục có trách nhiệm.
CNTT tạo điều kiện để người học khám phá tích cực và chủ động nguồn tri thức, tương tác với người dạy qua các thao tác để phát triển năng lực của bản thân một cách hiệu quả, không chỉ là năng lực nhận thức, năng lực thực hành có liên quan đến tri thức, kĩ năng mà còn năng lực CNTT và các phẩm chất có liên quan. Nhờ CNTT với các tính năng của nó, người học sẽ có thể tự học và chọn lựa thông tin phù hợp để phát triển bản thân. Thông qua đó, người học cũng có điều kiện để khám phá chính mình, hoàn thiện bản thân với những tri thức, kĩ năng còn hạn chế bằng cách thay đổi chính mình. CNTT đặc biệt kích thích hứng thú học tập của học sinh, khuyến khích học sinh tư duy.
Dưới góc nhìn khái quát, CNTT sẽ hỗ trợ hoạt động dạy học của giáo viên, nhất là thực hiện dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh một cách thuận lợi và hiệu quả trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam, một trong những tiêu điểm quan trọng là thực hiện chương trình GDPT 2018.
1.2. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp
Giáo viên chủ nhiệm lớp do hiệu trưởng phân công và thay mặt hiệu trưởng để quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh ở một lớp học. Vai trò quản lí của giáo viên chủ nhiệm lớp thể hiện trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch giáo dục, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập và tu dưỡng của học sinh trong lớp. Do vậy, công tác quản lý lớp học phải đặt lên hàng đầu, phải được triển khai ngay và luôn và phải làm quyết liệt ngay từ đầu năm học.
Giáo viên chủ nhiệm lớp là linh hồn của lớp, bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, bằng sự gương mẫu và quan hệ tình cảm, giáo viên chủ nhiệm xây dựng khối đoàn kết trong tập thể, quan tâm, động viên, dìu dắt các em nhỏ như con em mình trưởng thành theo từng năm tháng.
Vai trò tổ chức của giáo viên chủ nhiệm thể hiện trong việc thành lập bộ máy tự quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây dựng hàng năm. Các hoạt động của lớp được tổ chức đa dạng và toàn diện, giáo viên chủ nhiệm lớp quán xuyến tất cả các hoạt động một cách cụ thể, chặt chẽ.
Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, hoạt động có mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy giáo viên chủ nhiệm phải là người chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục cùng với các lực lượng giáo dục đó một cách có hiệu quả nhất.
1.3. Ứng dụng CNTT trong công tác chủ nhiệm
Thời đại 4.0 ngày nay, để chủ nhiệm lớp hiệu quả và phát huy được những phẩm chất, năng lực mà chương trình giáo dục phổ thông tổng thể hướng đến thì GVCN cần phải chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong việc ứng dụng CNTT cho HS lớp chủ nhiệm. Hiện nay có nhiều phần mềm để ứng dụng, hỗ trợ cho công tác quản lý, giáo dục HS cho GVCN. Mỗi phần mềm có nhiều chức năng khác nhau, có những
ưu điểm và hạn chế khác nhau khi khai thác trong điều kiện dạy học cụ thể. Vì vậy, bên cạnh việc xem xét về dạng học liệu số, loại nội dung dạy học, loại hoạt động học,… GVCN cần kết hợp xem xét tính năng, ưu điểm và hạn chế của các phần mềm để lựa chọn được phần mềm hỗ trợ việc thiết kế, biên tập học liệu số phù hợp với bối cảnh của việc chuẩn bị, tổ chức hoạt động của GV và của HS trong công tác làm GVCN lớp.
– Vnedu:là một giải pháp xây dựng trên nền tảng web công nghệ điện toán đám mây nhằm tin học hóa toàn diện công tác quản lý, điều hành trong giáo dục, kết nối gia đình, nhà trường và xã hội. Hiện nay, vnEdu đang được sử dụng trên 57 tỉnh thành với hơn 3 triệu hồ sơ học sinh của 9.000 trường trong cả nước. Không chỉ được đánh giá là dịch vụ có nhiều chức năng, phân hệ dành riêng cho giáo viên, học sinh và phụ huynh mà vnEdu còn rất dễ sử dụng khi hệ thống có thể chạy trên mọi hệ điều hành, trình duyệt và sử dụng trên các dòng thiết bị khác nhau. Phần mềm này có nhiều tiện ích cho người dùng, cụ thể: Mang đến một cách thức quản lý mới, khoa học và hiệu quả cho nhà trường; Giảm tối đa khối lượng công việc thủ công, các thủ tục hành chính trong quản lý; Tránh được sai sót do việc tính toán thủ công: Hệ thống sẽ tự động tổng hợp số học lực, hạnh kiểm,… tuân theo các quy định của bộ giáo dục ban hành; Cung cấp một cách chính xác về các số liệu báo cáo; vnEdu tích hợp sẵn các mẫu báo cáo thống kê EMIS theo các giai đoạn của năm học, các mẫu báo cáo về hồ sơ và điểm của học sinh tương thích với phân hệ quản lý học sinh và quản lý điểm; Tích hợp chức năng thông báo điểm, kết quả học tập rèn luyện của học sinh trên website, thông qua hệ thống tin nhắn giúp phụ huynh dễ dàng nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện của con em mình; Là nơi chia sẻ, trao đổi những kinh nghiệm và các đóng góp thiết thực liên quan đến công tác soạn bài giảng; VnEdu có giao diện chuyên nghiệp, mô phỏng giao diện desktop, thân thiện, dễ sử dụng nhằm mang đến lợi ích và trải nghiệm tốt nhất cho người dùng; Người dùng dễ dàng sử dụng khai thác, không cần cài đặt ứng dụng trên máy cá nhân, không tốn chi phí trang bị hệ thống máy chủ, chi phí vận hành, bảo trì (do vnEdu hoạt động dựa trên nền tảng web, công nghệ điện toán đám mây); Hệ thống có tính linh hoạt cao nên có thể thích ứng được với các thay đổi về nghiệp vụ và các yêu cầu đa dạng của nhà trường và các cấp quản lý giáo dục.
– Skype: đăng kí bằng email hoặc số điện thoại; Skype có vẻ kết nối ổn định, thông dụng trên thế giới nhưng số người tham dự ít (mức 50 nhưng chỉ khoảng 25 là có hiện tượng out rồi).
– Team: có thể đăng kí tài khoản bằng gmail; riêng các đơn vị giáo dục công lập thì có thể tận dụng gói Office 365A1 được Microsoft hỗ trợ miễn phí. Tài khoản A1 free giới hạn 300 người dự cùng lúc, hơn 300, 500 và 1000 có lẽ thấy vẫn ổn. Tuy nhi Team là nếu học sinh sử dụng điện thoại cần cài app hơi nặng máy.
– Zoom: thì khá thông dụng, dễ dùng. Tài khoản free tối đa 100 người, dễ chia sẻ, kết nối và tạo tương tác cho giờ cao điểm cũng kém ổn định.
– Google Drive và một số các công cụ của nó như Docs, Forms, Sheets: có thể được tìm thấy trong tất cả các công cụ, bởi vì nó là một trong số những lựa chọn tiện ích và dễ dàng dành cho giáo viên và học sinh. Sử dụng Google Drive để tạo các câu đố (Google Forms), thu phản hồi về nhà (Google Docs), hoặc nơi lưu giữ các tài liệu dành cho khóa học, rất dễ dàng để truy cập mọi lúc, mọi nơi..
– Google Classroom: giúp tổ chức một lớp học thông qua sự hỗ trợ 3 tính năng quan trọng: Giao tiếp, Giao bài tập và Lưu trữ. Theo đánh giá khách quan, Google Classroom có những ưu thế nổi bật: Dễ dàng sử dụng và có thể truy cập từ tất cả các thiết bị, hoàn toàn miễn phí, bằng cách tập trung các tài liệu eLearning vào một vị trí dựa trên Cloud, bạn có thể không cần giấy tờ và không cần lo lắng về việc in, phát,….; Giao diện sạch sẽ và thân thiện với người dùng.
– Padlet: là trang web/ứng dụng, để dễ hiểu thì nó có thể được ví như là một tấm bảng trong lớp học. Nhưng điều khiến nó đặc biệt hơn khi so với các tấm bảng trên trường lớp đó chính là cho phép người dùng thêm văn bản, hình ảnh, video, đường dẫn, ý tưởng…. lên tấm bảng này và chia sẻ đến lớp học, hội nhóm vô cùng dễ dàng.
– Canva: được biết đến là công cụ thiết kế đồ họa trực tuyến miễn phí dễ sử dụng trên điện thoại và máy tính, với nguồn tài nguyên phong phú dành cho cả dân chuyên nghiệp lẫn những người mới bắt đầu, phù hợp với giáo viên để xây dựng nội dung bài học và nhất là các bạn HS dùng để họp nhóm, lên ý tưởng sáng tạo.
– Flipgrid: là một nền tảng thảo luận video có thể được sử dụng bởi các sinh viên ở mọi lứa tuổi. Khi bạn đã sẵn sàng, việc tích hợp Flipgrid vào kế hoạch học tập từ xa có thể mang lại lợi ích cho bạn và học sinh của bạn theo nhiều cách: chỉ cần nhấn nút màu xanh lá cây và thêm vài cú nhấp chuột, học sinh của bạn sẽ chia sẻ suy nghĩ, đặt câu hỏi, kể chuyện và kết nối với bạn và bạn bè trong vài phút; Flipgrid là nền tảng thảo luận bằng video nhằm giúp các nhà giáo dục nhìn thấy và nghe được sản phẩm từ mọi học sinh trong lớp và đẩy mạnh môi trường học tập vui vẻ và hợp tác.
– ClassDojo: là một công cụ giáo dục hỗ trợ quản lý lớp học và giao tiếp giữa nhà trường với học sinh và phụ huynh. Thông qua Class Dojo, các bên có thể dễ dàng theo dõi và tham gia các hoạt động của nhau. Đây là một lớp học online nhỏ nhằm mục đích thúc đẩy quá trình học tập của học sinh cũng như gia tăng sự kết nối giữa nhà trường, giáo viên và học sinh. Vai trò của Class Dojo trong lớp học:Dễ dàng khuyến khích học sinh trong lớp; Phụ huynh có thể tham gia vào tiến trình học tập của con, sẵn sàng khuyến khích động viên hoặc chúc mừng con khi con được khen ngợi trên lớp và có thể trợ giúp con học khi ở nhà.
– Kahoot: là một công cụ hỗ trợ dạy học miễn phí dựa trên nền tảng trò chơi (a free game-based learning plattform) và được nhiều trường trên thế giới sử dụng như một Hệ thống Lớp học Tương tác (Classroom Response System).
– Phần mềm MS-PowerPoint: có ưu thế trong việc thiết kế bài trình chiếu với nhiều tính năng nổi bật như: màu sắc, kiểu chữ, định dạng,… chèn/tạo hiệu ứng các tệp/file hình ảnh, âm thanh, video,… Bài trình chiếu này có thể được triển khai trong dạy học trực tiếp hoặc trực tuyến. Tuy nhiên, phần mềm này hạn chế trong việc thiết kế các bài tập hoặc trò chơi cần có sự tương tác trực tiếp của HS vào bài trình chiếu. Bởi vì, các đối tượng: hình ảnh, âm thanh, nội dung,… của bài trình chiếu chỉ có thể di chuyển khi GV cài đặt hiệu ứng; trong quá trình thao tác chỉ có GV hoặc một HS trực tiếp điều khiển chuột.
Ngoài ra, còn có phần mềm word, excel,… sử dụng thông dụng và phổ biến.
Tóm lại, các phần mềm trên có tác dụng hỗ trợ rất lớn cho công tác làm giáo dục, công tác làm giáo viên chủ nhiệm lớp, trong đó phải kể đến vai trò của ứng dụng CNTT trong công tác chủ nhiệm lớp như: Điều hành lớp chủ nhiệm; Quản lý
lớp chủ nhiệm; Tăng cường tương tác với lớp chủ nhiệm; Nâng cao năng lực và phẩm chất cho HS lớp chủ nhiệm; Phát triển kỹ năng công nghệ thông tin và các kỹ năng khác cho HS lớp chủ nhiệm; Tăng cường mối quan hệ với GV – HS – Phụ huynh; Nâng cao hiệu quả học tập cho HS nhất là trong bối cảnh học online do dịch bệnh;…
1.4. Học sinh THPT
Học sinh THPT bước vào thời kỳ đầu của tuổi thanh niên về sinh học, cấu trúc não đã phát triển tương đối hoàn thiện, các khả năng tư duy, phân tích, đánh giá, cảm giác, tri giác,… cũng dần hoàn thiện. Khả năng tự ý thức phát triển, hình thành thế giới quan, có ý thức làm việc hiệu quả và hoạt động giao tiếp phát triển. Giáo viên cần nắm được những điểm này để chỉ dẫn, khuyến khích các em thể hiện bản thân, phát huy hết khả năng trong học tập, có tư duy tích cực, đa chiều, biết tìm kiếm thông tin, chọn lọc, xử lý thông tin,… Nhất là trong điều kiện ngày nay, công nghệ thông tin phát triển, các em vận dụng thành thạo các kỹ năng tin học vào việc xây dựng các sản phẩm của dự án sinh động, hấp dẫn và có tính hiệu quả cao. Ở lứa tuổi này cũng dần phát triển, bắt đầu định hình nhân cách, có những hiểu biết nhất định về thế giới xung quanh, thích tiếp cận cái mới và biết ứng dụng nhanh, hiệu quả những kỹ năng công nghệ thông tin vào lớp học.
1.5. Chương trình giáo dục phổ thông 2018
Thông tư 32/2018/TT-BGD&ĐT ban hành Chương trình giáo dục phổ thông mới đưa ra chương trình giáo dục phổ thông tổng thể với yêu cầu cần đạt là hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi. Chú trọng giáo dục đội ngũ học sinh lớp chủ nhiệm sẽ góp phần hình thành và phát huy: phẩm chất yêu nước, trung thực, trách nhiệm,… năng lực ngôn ngữ, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực thẩm mỹ, …
Mục tiêu GD trong CT GDPT cụ thể hóa mục tiêu GDPT, giúp HS:
– Làm chủ kiến thức phổ thông.
– Biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời.
– Có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp.
– Biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội.
– Có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú.
– Nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
– Giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Tình hình ứng dụng CNTT trong công tác chủ nhiệm nói chung
2.1.1. Khảo sát thực trạng ứng dụng CNTT vào công tác chủ nhiệm lớp ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
a. Tiến hành khảo sát GV
Qua 6 câu hỏi nhiều lựa chọn, kết quả hỏi ý kiến GVCN ở trường THPT nơi chúng tôi giảng dạy và một số GVCN là đồng nghiệp ở một số trường THPT trong và ngoài tỉnh với đường link: https://forms.gle/SD2F5YT75JXMCHfu8 có 95 GV trả lời, trong đó có 2 câu hỏi đem lại kết quả đáng chú ý là:
b. Tiến hành khảo sát HS
Đối với HS, bản thân chúng tôi tiến hành khảo sát 300 em/8 lớp theo Form khảo sát HS: https://bom.so/Wu7vBO với 6 câu hỏi chúng tôi thu được kết quả như sau:
Câu 1
Em có thường xuyên được GVCN và CBL hướng dẫn sử dụng các công cụ CNTT trong hoạt động của lớp chủ nhiệm không?
Câu trả lời Tần số Tỉ lệ %
Hoàn toàn không 2 0,6 %
Rất ít 44 14, 7%
Thỉnh thoảng 159 53%
Thường xuyên 95 31,7%
Tổng 300 100%
Câu 2
Em có thành thạo sử dụng các công cụ công nghệ thông tin để báo cáo các thông tin mà GV chủ nhiệm yêu cầu không?
Câu trả lời Tần số Tỉ lệ %
Hoàn toàn không 8 2,7 %
Bình thường 226 75,3%
Biết một số ít 52 17,3%
Rất thành thạo 14 4,7 %
Tổng 300 100%
Thông qua hệ thống phiếu khảo sát, các số liệu thống kê thu được, chúng tôi có một số nhận xét về thực trạng như sau:
*Về phía GV
Qua kết quả khảo sát trên bản thân GV đã thấy được tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong công tác làm GVCN lớp, đa số GV đều thấy được sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong công tác làm GVCN lớp (97,9%), bên cạnh việc nhận thức được vai trò đó thì một số GV còn thỉnh thoảng hoặc rất ít khi ứng dụng CNTT vào công tác chủ nhiệm lớp (26,3%). Điều đó cho thấy: hiện nay công tác chủ nhiệm đã được chú ý nhiều nhất là việc ứng dụng CNTT. Tuy nhiên, khi ứng dụng CNTT thì một số GVCN còn ngại vì trình độ tin học còn hạn chế, ngại tiếp xúc với các phương tiện hiện đại, còn có tính ngại đổi mới nên việc ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy, trong công tác chủ nhiệm,…mang tính chất hời hợt, làm cho có, chưa mang lại hiệu quả. Một số giáo viên chủ nhiệm còn lười học hỏi, ngại tiếp cận và tìm hiểu những phần mềm, những công nghệ mới để áp dụng vào công việc. Một số GVCN chưa thấy hết được vị trí, chức năng và tầm quan trọng của mình trong quá trình triển khai ứng dụng CNTT vào công tác chủ nhiệm lớp.
* Về phía HS
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 4
- 169
- 1
- [product_views]
- 8
- 102
- 2
- [product_views]
- 3
- 199
- 3
- [product_views]
- 7
- 112
- 4
- [product_views]
- 2
- 149
- 5
- [product_views]
- 1
- 184
- 6
- [product_views]
- 0
- 133
- 7
- [product_views]
- 5
- 193
- 8
- [product_views]
- 0
- 144
- 9
- [product_views]
- 2
- 113
- 10
- [product_views]