Giáo án Sinh học 11 Cánh diều – Bài 10. Bài tiết và cân bằng nội môi (W+PPT)
- Mã tài liệu: GP11010 Copy
Môn: | Sinh học |
Lớp: | 11 |
Bộ sách: | Cánh diều |
Lượt xem: | 521 |
Lượt tải: | 2 |
Số trang: | 16 |
Tác giả: | |
Trình độ chuyên môn: | |
Đơn vị công tác: | |
Năm viết: |
Số trang: | 16 |
Tác giả: | |
Trình độ chuyên môn: | |
Đơn vị công tác: | |
Năm viết: |
Sau bài học này, HS sẽ:
– Phát biểu được khái niệm bài tiết và trình bày vai trò của bài tiết.
– Trình bày được vai trò của thận trong bài tiết và cân bằng nội môi.
– Trình bày được các biện pháp bảo vệ thận.
– Nêu được các khái niệm: nội môi, cân bằng động.
– Kể tên được một số cơ quan tham gia điều hòa cân bằng nội môi. Dựa vào sơ đồ, giải thích được cơ chế chung điều hòa nội môi.
Mô tả sản phẩm
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
– Phát biểu được khái niệm bài tiết và trình bày vai trò của bài tiết.
– Trình bày được vai trò của thận trong bài tiết và cân bằng nội môi.
– Trình bày được các biện pháp bảo vệ thận.
– Nêu được các khái niệm: nội môi, cân bằng động.
– Kể tên được một số cơ quan tham gia điều hòa cân bằng nội môi. Dựa vào sơ đồ, giải thích được cơ chế chung điều hòa nội môi.
2. Năng lực
Năng lực chung
– Năng lực tự học – tự chủ: Thông qua các hoạt động tự đọc sách, tóm tắt được nội dung về bài tiết và cân bằng nội môi, tự trả lời các câu hỏi ở hộp Dừng lại và suy ngẫm.
– Năng lực hợp tác và giao tiếp: Thông qua trao đổi ý kiến, phân công công việc trong thảo luận nhóm về các nội dung bài tiết và cân bằng nội môi.
– Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Thông qua viết báo cáo, trình bày kết quả thảo luận trong nhóm và trước lớp về các nội dung bài tiết và cân bằng nội môi.
– Năng lực vận dụng và sáng tạo: Vận dụng những kiến thức về bài tiết và cân bằng nội môi đưa ra các biện pháp phòng tránh các bệnh thận; Giải thích được các kết quả xét nghiệm.
Năng lực riêng
– Năng lực nhận thức kiến thức sinh học: Phát biểu được khái niệm bài tiết và trình bày vai trò của bài tiết; Nêu được các khái niệm: nội môi, cân bằng động; Kể tên được một số cơ quan tham gia điều hòa cân bằng nội môi.
– Năng lực tìm tòi và khám phá thế giới sống: Trình bày được vai trò của thận trong bài tiết và cân bằng nội môi; Dựa vào sơ đồ, giải thích được cơ chế chung điều hòa nội môi.
– Năng lực vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn: Trình bày được các biện pháp bảo vệ thận; Vận dụng được kiến thức bài tiết để phòng và chống một số bệnh liên quan đến thận và bài tiết; Nêu được tầm quan trọng của việc xét nghiệm định kì các chỉ số sinh hóa liên quan đến cân bằng nội môi.
3. Phẩm chất
– Chăm chỉ: Chủ động trong học tập, hứng thú tìm hiểu những nội dung liên quan đến bài tiết và cân bằng nội môi.
– Trung thực và trách nhiệm: Thực hiện đúng các nhiệm vụ được phân công (trong thảo luận nhóm về bài tiết và cân bằng nội môi…), có ý thức báo cáo đúng kết quả đã làm, có thái độ và hành động phù hợp trong phòng chống bệnh thận.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
1. Đối với giáo viên
– Giáo án, SHS, SGV, SBT sinh học 11, máy tính, máy chiếu.
– Hình 10.1 – 10.6 SGK.
– Video về vai trò của thận trong bài tiết và cân bằng nội môi:
– Phiếu học tập số 1: Vai trò của của thận trong bài tiết.
– Phiếu học tập số 2: Vai trò của của thận trong cân bằng nội môi.
2. Đối với học sinh
– SHS sinh học 11 Cánh diều.
– Tranh ảnh, tư liệu có liên quan đến nội dung bài học và dụng cụ học tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
a) Mục tiêu: Đưa ra các nội dung thú vị gần gũi với thực tế để khơi gợi hứng thú học tập.
b) Nội dung: HS trả lời câu hỏi phần mở đầu.
c) Sản phẩm: Đáp án cho câu hỏi mở đầu.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
– GV đưa ra câu hỏi mở đầu cho HS: Bảng 10.1 thể hiện kết quả xét nghiệm một số chỉ số máu lúc đói của một người phụ nữ 30 tuổi.
Dựa vào kết quả xét nghiệm, dự đoán người này bị bệnh gì?
Bảng 10.1 Kết quả xét nghiệm một số chỉ số máu
Chỉ số Kết quả Giá trị bình thường
Glucose (mmol/L) 7,4
Uric acid (mg/mL) 4,6
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
– HS trả lời câu hỏi mở đầu.
Bước 3: Báo cáo thảo luận:
– Các HS xung phong phát biểu trả lời.
Bước 4: Kết luận và nhận xét:
Đáp án:
– Người phụ nữ bị bệnh đái tháo đường do hàm lượng đường trong máu cao vượt mức bình thường.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Tìm hiểu về khái niệm, vai trò của bài tiết
a) Mục tiêu: Phát biểu được khái niệm bài tiết và trình bày vai trò của bài tiết.
b) Nội dung: HS làm nhóm (mỗi nhóm 3 – 4 HS) đọc thông tin SGK, dựa vào kiến thức đã học ở THCS, thảo luận trả lời câu hỏi 1 trang 68 SGK.
c) Sản phẩm: Đáp án câu hỏi về khái niệm và vai trò của bài tiết.
d) Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
– GV chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 3 – 4 HS, đọc thông tin SGK kết hợp với kiến thức đã học ở THCS để thảo luận và trả lời câu hỏi 1 trang 68 SGK bằng cách hoàn thành bảng sau:
Cơ quan bài tiết Sản phẩm
– Từ đó, GV yêu cầu HS rút ra khái niệm, vai trò của bài tiết.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
– HS đọc SGK, nhớ lại kiến thức đã được học ở THCS thảo luận trả lời câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
– Đại diện nhóm HS giơ tay phát biểu
– Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định
– GV nhận xét kết quả và tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu ghi chép vào vở. I. Bài tiết
1. Khái niệm, vai trò của bài tiết
– Đáp án câu hỏi 1 trang 68 SGK:
+ Da: mồ hôi (nước, urea, muối…).
+ Thận: nước tiểu (nước, urea, chất thừa, chất thải).
⇨ Kết luận:
– Các cơ quan bài tiết gồm: thận, gan, da, phổi.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về vai trò của thận trong bài tiết và cân bằng nội môi
a) Mục tiêu: Trình bày được vai trò của thận trong bài tiết và cân bằng nội môi.
b) Nội dung: HS hoạt động theo trạm, nghiên cứu mục I.2 SGK, quan sát video, phân tích hình 10.1 – 10.3 thảo luận và hoàn thành phiếu học tập số 1 và số 2 để hình thành kiến thức về vai trò của thận trong bài tiết và cân bằng nôi môi.
c) Sản phẩm: Phiếu học tập số 1 và số 2.
d) Tổ chức thực hiện
HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
– GV sử dụng kĩ thuật dạy học theo trạm chia lớp thành các nhóm (mỗi nhóm 3 – 4 HS) quan sát video và thực hiện nhiệm vụ theo nhóm ở mỗi trạm
+ Trạm 1: đọc mục I.2.1 SGK, phân tích hình 10.1 thảo luận hoàn thành Phiếu học tập số 1.
+ Trạm 2: đọc mục I.2.2, phân tích hình 10.2 – 10.3 thảo luận hoàn thành Phiếu học tập số 2.
– GV yêu cầu HS lần lượt hoàn thành theo chiều trạm 1 → trạm 2.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
– HS hoạt động theo kĩ thuật dạy học theo trạm, đọc thông tin, quan sát video và hình ảnh 10.1 – 10.3 thống nhất sản phẩm chung hoàn thành Phiếu học tập.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
– Đại diện nhóm HS phát biểu.
– Một số HS nhóm khác nhận xét, bổ sung cho bạn.
Bước 4: Kết luận, nhận định
– GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm, thái độ làm việc của các HS trong nhóm.
– GV tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. I. Bài tiết
2. Vai trò của thận trong bài tiết và cân bằng nội môi
Phiếu học tập số 1 và số 2 (đính kèm dưới hoạt động 2).
⇨ Kết luận:
– Thận tham gia vào điều hòa thể tích máu, huyết áp, pH, áp suất thẩm thấu, qua đó giúp duy trì cân bằng nội môi.
Xem thêm:
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
100.000 ₫
- 8
- 420
- 1
- [product_views]
100.000 ₫
- 0
- 530
- 2
- [product_views]
100.000 ₫
- 5
- 511
- 3
- [product_views]
100.000 ₫
- 3
- 435
- 4
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 518
- 5
- [product_views]
100.000 ₫
- 3
- 580
- 6
- [product_views]
100.000 ₫
- 8
- 569
- 7
- [product_views]
100.000 ₫
- 4
- 498
- 8
- [product_views]
100.000 ₫
- 8
- 517
- 9
- [product_views]
100.000 ₫
- 0
- 485
- 10
- [product_views]