Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng lớp học hạnh phúc ở trường THPT

Giá:
100.000 đ
Môn: Công Đoàn
Lớp: THPT
Bộ sách:
Lượt xem: 3187
Lượt tải: 125
Số trang: 74
Tác giả: Trần Thị Tuyết
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ giáo dục
Đơn vị công tác: THPT Diễn Châu 3
Năm viết: 2021-2022
Số trang: 74
Tác giả: Trần Thị Tuyết
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ giáo dục
Đơn vị công tác: THPT Diễn Châu 3
Năm viết: 2021-2022

Sáng kiến kinh nghiệm “Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng lớp học hạnh phúc ở trường THPT triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:

1. Các thành tố lớp học hạnh phúc
2. Tiêu chí xây dựng lớp học hạnh phúc
3. Giải pháp xây dựng lớp học hạnh phúc
4. Xây dựng không gian lớp học
5. Xây dựng hộp thư muốn nói
6. Đa dạng hóa hình thức, nội dung, phương pháp tổ chức giờ sinh hoạt lớp

Mô tả sản phẩm

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 

1.1. Lí do chọn đề tài 

Sự tôn vinh, kính trọng đối với nhà giáo không chỉ ở kiến thức uyên thâm hay ở tài nghệ sư phạm mà quan trọng hơn cả là ở sự mô phạm về phẩm chất đạo đức, lòng yêu nghề, yêu trò, sự mẫu mực trong lối sống, ở giá trị cao cả và trong sáng của nhân cách nhà giáo. Hãy yêu thương học trò bằng tất cả trái tim và tấm lòng nhân ái của mình, hãy lan tỏa cho học sinh niềm tin và tình yêu vào cuộc sống, vào tương lai bằng chính những ứng xử đầy tính nhân văn của mình. Hãy làm cho mỗi lớp học, mỗi ngôi trường thực sự trở nên hạnh phúc, mỗi ngày đến trường của các em học sinh thực sự là một ngày vui. 

Ngày 22/4/2019, Bộ GD&ĐT đã tổ chức Lễ phát động “Triển khai kế hoạch nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo vì một trường học hạnh phúc”. Mục tiêu của kế hoạch nhằm tạo sự chuyển biến căn bản trong nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, hướng tới sự chuẩn mực trong ứng xử, không vi phạm các quy chế, quy định của ngành. Với việc xây dựng mô hình điểm “Trường học hạnh phúc – Thầy cô hạnh phúc – Học sinh hạnh phúc”, trong đó lấy tiêu chí trường học không có hiện tượng vi phạm đạo đức nhà giáo làm tiêu chí chính.  

Năm học 2019 – 2020 trường THPT Diễn Châu 3 được SGD&ĐT Nghệ An chọn làm thí điểm xây dựng mô hình trường học hạnh phúc. Để xây dựng được trường học hạnh phúc thì mỗi tập thể lớp của nhà trường cũng phải là nhân tố lớp học hạnh phúc. Lớp học hạnh phúc là nơi học sinh và giáo viên cảm thấy “muốn đến”, ở đó học sinh và giáo viên có hứng thú, niềm vui, sự mong chờ và những rung cảm, hạnh phúc. Lớp học hạnh phúc là nơi giúp giáo viên và học sinh hình thành cũng như duy trì các trạng thái cảm xúc tích cực. Mỗi lớp học hạnh phúc sẽ tạo nên một môi trường học đường hạnh phúc mà ở đó ai cũng cảm thấy được an toàn, được yêu thương và tôn trọng. Được sống, học tập và làm việc trong một môi trường hạnh phúc sẽ giúp mỗi cá nhân học sinh cũng như giáo viên thiết lập được tình cảm lành mạnh, góp phần phát triển nhân cách tốt đẹp của mỗi cá nhân,…….  

Xuất phát từ những lí do trên, với trải nghiệm thực tế và hiểu biết khiêm tốn của bản thân, tôi đã lựa chọn đề tài: “Xây dựng lớp học hạnh phúc ở trường THPT Diễn Châu 3”  

1.2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài 

1.2.1. Mục tiêu, ý nghĩa của đề tài 

Huy động sức mạnh tổng hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường để xây dựng môi trường giáo dục hạnh phúc, tập trung vào ba giá trị cốt lõi đó là: An toàn, yêu thương và tôn trọng, phù hợp với điều kiện của địa phương và đáp ứng nhu cầu của xã hội. 

 Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập, tu dưỡng và trong các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. 

 Đề tài tập trung nghiên cứu về một số giải pháp“ Xây dựng lớp học hạnh phúc” thuộc phạm vi của đơn vị công tác, đồng thời chia sẻ những kinh nghiệm cho các đơn vị bạn ở các trường THPT cùng tham khảo.  

1.2.2. Tính mới của đề tài 

 Đề tài lần đầu tiên được nghiên cứu và áp dụng tại trường THPT Diễn Châu 3, bước đầu đã xây dựng được mô hình lớp học hạnh phúc, góp phần hoàn thiện mô hình trường học hạnh phúc tại đơn vị công tác. 

1.3. Phương pháp nghiên cứu 

1.3.1. Phương pháp điều tra 

Sử dụng phương pháp điều tra để tìm tòi, thu thập các số liệu liên quan đến các đối tượng được nghiên cứu. 

1.3.2. Phương pháp quan sát Sử dụng phương pháp quan sát để ghi chép lại về không gian, điều kiện giáo dục trong các lớp học trong nhà trường; Quan sát thái độ, hành vi, tác phong, ứng xử giữa các đối tượng được nghiên cứu. 

1.3.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu 

 Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, các hướng dẫn và báo cáo của ngành, trường, sách báo, … liên quan đến đề tài. 

1.3.4. Phương pháp thực nghiệm và thống kê 

Phân tích và xử lý các số liệu thu thập được để đưa ra các nhận định và đánh giá về một số giải pháp xây dựng lớp học hạnh phúc. 

1.4. Phạm vi nghiên cứu 

Đề tài được áp dụng tại lớp chủ nhiệm thuộc trường THPT Diễn Châu 3 trong 2 năm học 2020 – 2021 (10A1); 2021 – 2022 (11A1). 

 

 

PHẦN II. NỘI DUNG 

1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 

1.1. Khái niệm hạnh phúc 

Mỗi con người sinh ra ở trên đời, chẳng ai lại không mong muốn mình được hạnh phúc. Tình cảm ấy, mơ ước chung ấy, không phân biệt giới tính, lứa tuổi, màu da, sắc tộc, tôn giáo… Chỉ có điều, mỗi người lại có một suy nghĩ riêng về hạnh phúc và không phải lúc nào, người nào cũng có sự cắt nghĩa “hạnh phúc” một cách rõ ràng. 

Trong cả tư tưởng phương Tây và phương Đông, các nhà triết học cổ đại đã đề cập về hạnh phúc trong các tác phẩm của họ. Theo Đức Phật, người ta có thể đạt được hạnh phúc thông qua sức mạnh của tâm trí, bằng cách vượt qua những nhu cầu và mong muốn, sự bình tĩnh hoặc sự an tâm và suy nghĩ tích cực (Fronsdal, 2005). Phật giáo xác định hạnh phúc là một thứ không chỉ là trung tâm của mỗi cá nhân, mà là một thứ gì đó được chia sẻ với những người khác. Trong The Dhammapada, hay giáo lý của Đức Phật, hạnh phúc là có bạn bè khi có nhu cầu nảy sinh (Fronsdal, 2005, trang 80). Theo Socrates, hạnh phúc không chỉ là mục đích của cuộc sống, mà còn là thứ gì đó có thể đạt được và có thể dạy được thông qua nỗ lực của con người; đặc biệt là thông qua “đức hạnh” (Beebe, 2003). Aristotle sau đó xác định hạnh phúc không chỉ là mục đích tồn tại của con người, mà còn là thứ gì đó phụ thuộc vào việc thực hiện tính cách đạo đức thông qua các đức tính trong đó là tình bạn, công lý và quyền công dân (Crisp, 2000). Hạnh phúc có thể được định nghĩa là ở trạng thái cảm xúc tích cực hoặc trạng thái ảnh hưởng tích cực, trong khi hạnh phúc đề cập đến một giá trị, hoặc những gì có thể được coi là tốt cho một người (Haybron, 2013).  

Theo từ điển tiếng Việt, hạnh phúc được hiểu “trạng thái sung sướng vì cảm thấy hoàn toàn đạt được ý nguyện”. Người ta có thể nói về hạnh phúc của cá nhân, một tổ chức như gia đình, nhà trường, một cơ quan đoàn thể và cũng có thể nói về hạnh phúc của cả một dân tộc. Như vậy, ta thấy có một điểm chung quan trọng trong quan niệm về hạnh phúc của nhiều quốc gia, đó là hạnh phúc nhất thiết phải gắn với niềm vui. Suy cho cùng, chính tình yêu mới là điều quan trọng nhất để con người mang lại những cảm giác và hạnh phúc cho nhau. 

1.2. Trường học hạnh phúc Khái niệm trường học hạnh phúc bắt nguồn từ nhiệm vụ của UNESCO là thúc đẩy hòa bình thông qua giáo dục, và đặc biệt từ hai trong bốn trụ cột của việc học: Học cách sống cùng nhau và học cách trưởng thành. Mặc dù học cách sống cùng nhau bao gồm các phẩm chất chủ yếu dựa trên các mối quan hệ, bao gồm sự đồng cảm, khoan dung, tôn trọng sự đa dạng, giao tiếp và tinh thần đồng đội (UNESCO, 2014); Học tập để trưởng thành những phẩm chất xuất phát từ bên trong con người, như sáng tạo, tư duy phê phán, tự thúc đẩy, kiên trì và lạc quan (Faure et. al., 1972).  

UNESCO đã đưa ra một mô hình “Trường học hạnh phúc – Happy School” gồm 22 tiêu chí xoay quanh 3 chữ P: People (con người), Process (Hệ thống), Place (Môi trường) (Gồm 3 yếu tố chính) 

Chữ P đầu tiên là People (Con người) 

       Để có một trường học hạnh phúc thì cần chú trọng xây dựng những giá trị nhân văn và những chuẩn mực hành xử tích cực giữa người với người. Cụ thể là giữa giáo viên với học sinh, giữa giáo viên với giáo viên, giữa giáo viên với ban giám hiệu nhà trường, giữa giáo viên với phụ huynh.

0/5 (0 Reviews)
0/5 (0 Reviews)

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Ứng dụng công nghệ thông tin và vận dụng phương pháp sơ đồ hoá vào bài giảng Địa lí 11 Khu vực Đông Nam Á (Bộ sách Kết nối tri thức)
11
Địa Lí
4.5/5

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)