SKKN Áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” để cải thiện chất lượng học môn Khoa học lớp 4 (CTST) (W+PPT)

4.5/5

Giá:

200.000
Cấp học: Tiểu học
Môn: Khoa học
Lớp: Lớp 4
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Lượt xem: 192
File:
TÀI LIỆU WORD
Số trang:
16
Lượt tải:

1

Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” để cải thiện chất lượng học môn Khoa học lớp 4 (CTST) (W+PPT)” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:

Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề.
Bước 2: Bộc lộ biểu tượng (quan niệm) ban đầu của học sinh.
Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án thực nghiệm nghiên cứu.
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi – nghiên cứu.
Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức

Mô tả sản phẩm

THÔNG TIN CHUNG VỀ BÁO CÁO BIỆN PHÁP

1. Tên báo cáo biện pháp 

Áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” để cải thiện chất lượng học môn Khoa học lớp 4 (Chân trời sáng tạo)

2. Tác giả

– Họ và tên: ……..Nam (nữ):

– Trình độ chuyên môn:

– Chức vụ, đơn vị công tác:

– Điện thoại: ……Email: 

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn biện pháp.

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai đổi mới GDPT 2018 nâng cao chất lượng dạy học sao cho nền giáo dục nước nhà đạt được kết quả ngang tầm với các nước trong khu vực cũng như các nước tiên tiến trên thế giới. Trong đó, đổi mới môn Khoa học ở lớp 4 cũng là một yêu cầu cần thiết góp phần đạt được những mục tiêu giáo dục đề ra. Ở lớp 4, học sinh lần đầu làm quen với môn Khoa học thay cho bộ môn Tự nhiên và xã hội ở các lớp dưới. Đối với lứa tuổi này, kiến thức mà môn Khoa học mang lại cho các em vô cùng rộng lớn, khó nhớ, khó hình thành những khái niệm ban đầu về khoa học – tự nhiên, lại có phần khô cứng. Tuy nhiên, chúng cũng khá gần gũi với thực tế, giúp các em có thể vận dụng những kiến thức môn Khoa học vào đời sống hàng ngày.

Ở lớp 4, dung lượng kiến thức của môn Khoa học là rất lớn nên bộ sách Chân trời sáng tạo đã phân bổ thành nhiều chủ điểm khác nhau, có quan hệ mật thiết với cuộc sống thực tiễn. Khó khăn lớn nhất của giáo viên trong dạy học môn Khoa học đó là việc vận dụng phương pháp Bàn tay nặn bột. 

Đây là một phương pháp dạy học tích cực và thích hợp cho việc dạy môn khoa học lớp 4, trọng đến việc hình thành kiến thức cho học sinh bằng các thí nghiệm hiểu biết, tìm tòi nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua việc tiến hành thí nghiệm, quan sát, …. Học sinh có thể đặt ra các câu hỏi, các giả thiết từ những hiểu biết ban đầu, tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu để kiểm chứng và đưa ra những kết luận phù hợp thông qua thảo luận, so sánh, phân tích, tổng hợp kiến thức và cũng chính các em là người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội kiến thức  dưới sự giúp đỡ của giáo viên. Như vậy, phương pháp “Bàn tay nặn bột” đề cao vai trò chủ thể tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh, hình thành cho các em phương pháp học tập đúng đắn. 

Tuy nhiên, một số giáo viên còn lúng túng, chưa hiểu đúng, hiểu sâu mục tiêu của phương pháp này nên vận dụng một cách hình thức, hời hợt. Bên cạnh đó, việc vận dụng những kiến thức mà các em thu thập được vào thực tiễn còn hạn chế bởi các em thiếu kỹ năng thực hành, chưa chủ động trong việc xác định mục đích quan sát và thí nghiệm, chưa nắm vững và nhớ lâu kiến thức đã học.

Từ những lí do trên, để áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột trong môn Khoa học lớp 4 hiệu quả, tôi mạnh dạn lựa chọn biện pháp có tên  gọi: “Áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” để cải thiện chất lượng học môn Khoa học lớp 4 (Chân trời sáng tạo)” để nghiên cứu.

2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.

– Đối tượng nghiên cứu: Giải  pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy học môn Khoa học lớp 4 theo bộ sách Chân trời sáng tạo:

– Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 4 Trường Tiểu học … năm học 

3. Mục đích nghiên cứu.

Tìm ra những biện pháp tối ưu nhất giúp bản thân nâng cao phương pháp “Bàn tay nặn bột” để cải thiện chất lượng học môn Khoa học lớp 4 (Chân trời sáng tạo) giúp học sinh hoạt động tích cực khám phá kiến thức, phát triển tư duy logic, trí tưởng tượng, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo thực hành và vốn ngôn ngữ khoa học, giúp các em vững vàng trong lập luận, khám phá tự nhiên, tiếp cận thế giới xung quanh mình. Bước đầu các em đã biết vận dụng những điều đã học áp dụng vào trong cuộc sống hàng ngày. 

PHẦN NỘI DUNG

1. Nội dung các biện pháp của tác giả đã thực hiện.

Khi dạy, tôi chủ động nghiên cứu chương trình, đặc biệt quan tâm đến các bước của tiến trình dạy học môn Khoa học có áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột. Khi dạy học, tôi đã vận dụng tiến trình trên theo phương pháp tích cực, sáng tạo và linh hoạt phù hợp với từng chủ đề nghiên cứu. Việc thực hiện đúng mục tiêu của từng bước là rất quan trọng và cần thiết.

Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề.

Là một tình huống do giáo viên chủ động nêu ra như là một cách dẫn nhập vào bài học. Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi lớn của bài học phù hợp với trình độ học sinh.

Ví dụ:  Bài “Sự chuyển thể của nước” (trang 10 Khoa học 4 bộ sách Chân trời sáng tạo) 

Để thực hiện bước này, tôi chọn tình huống xuất phát ngắn gọn, dễ hiểu, gần gũi với học sinh. Câu hỏi nêu vấn đề cần phải gây mâu thuẫn nhận thức và kích thích tính tò mò, thích tìm tòi, khám phá của học sinh. Tôi luôn chọn những câu hỏi “mở” tuyệt đối không sử dụng những câu hỏi đóng để nêu vấn đề.

– Tôi cho học sinh quan sát: đá lạnh, muối bột, nước lọc, cốc nước nóng đang bốc hơi và đặt câu hỏi nêu vấn đề: Theo các em, trong tự nhiên nước tồn tại ở những dạng nào? Em biết gì về sự tồn tại của nước?

– Học sinh thực sự hào hứng ngay từ đầu tiết học. Các em “vào cuộc” một cách thoải mái, bắt đầu cuộc “khám phá” thú vị.

Bước 2: Bộc lộ biểu tượng (quan niệm) ban đầu của học sinh.

Trong bước này, tôi khuyến khích Học sinh nêu những suy nghĩ, nhận thức ban đầu của mình về sự vật hiện tượng mới bằng nhiều cách khác nhau như bằng cách nói, viết hay vẽ. Tôi tuyệt đối không biểu lộ thái độ không đồng tình với những biểu tượng (quan niệm) chưa đúng của học sinh. Vì vậy, học sinh trong lớp tôi không còn e ngại, các em dần mạnh dạn, tự tin  khi trình bày những suy nghĩ của mình. Không khí lớp học thực sự sôi nổi.

Ví dụ:  Đối với bài “Sự chuyển thể của nước” (trang 10 Khoa học 4 bộ sách Chân trời sáng tạo), tôi giao nhiệm vụ: Theo các em, trong tự nhiên nước tồn tại ở những dạng nào? Em biết gì về sự tồn tại của nước? Các em hãy suy nghĩ và đưa ra ý kiến của mình về vấn đề này, ghi lại ý kiến (có thể ghi chép bằng lời, bằng hình vẽ).

Ví dụ về một vài suy nghĩ, nhận thức ban đầu của học sinh:

+ Nước tồn tại ở dạng đông đặc.

+ Nước tồn tại ở dạng cứng.

+ Nước tồn tại ở dạng lỏng. 

+ Nước tồn tại ở dạng khí.

+ Nước có thể tồn ở dạng hơi.

Thể hiện bằng hình vẽ sơ đồ về sự chuyển thể của nước nước ở thể lỏng, thể rắn, thể khí. 

Khi học sinh bộc lộ được biểu tượng ban đầu về vấn đề tìm hiểu, tôi khéo léo hướng dẫn học sinh so sánh, phân nhóm biểu tượng ban đầu của học sinh.

Ví dụ: Với bài học trên, từ những suy nghĩ, nhận thức ban đầu của học sinh như trên, tôi hướng dẫn để học sinh phân nhóm biểu tượng như sau:

* Nước tồn tại ở thể lỏng.

+ Nước do mưa mà có.

+ Nước ở sông hồ, ao, suối, biển..

+ Không có hình dạng nhất đinh.

+ Có thể chuyển từ dạng lỏng thành dạng hơi.

+ Có thể chuyển từ thể lỏng sang thể khí và ngược lại

* Nước tồn tại ở thể rắn.

+ Nước trong tủ lạnh đông đặc thành đá.

+ Có hình dạng nhất định

+ Nước có thể chuyển từ dạng rắn sang dạng lỏng và ngược lại

*  Nước ở thể khí

+ Trời nắng nước bốc hơi.

+ Hơi nước nóng.

+ Hơi nước nồi cơm…

+ Không có hình dạng nhất đinh.

(Phân thành 3 nhóm có ý kiến tương tự như nhau.)

* Khi so sánh, phân nhóm biểu tượng ban đầu của học sinh cần lưu ý :

– Phân nhóm biểu tượng ban đầu chỉ mang tính tương đối.

– Không nên đi quá sâu vào chi tiết vì càng chi tiết thì càng mất thời gian và các biểu tượng ban đầu của học sinh nếu không nhìn nhau để viết (hay vẽ) chắc chắn sẽ có những chi tiết khác nhau.

– Giáo viên nên gợi ý, định hướng cho học sinh thấy những điểm khác biệt giữa các ý kiến liên quan đến các kiến thức chuẩn bị học.

– Giáo viên, tùy tình hình thực tế ý kiến phát biểu, nhận xét của học sinh để quyết định phân nhóm biểu tượng ban đầu.

Đôi khi có những đặc điểm khác biệt rõ rệt nhưng lại không liên quan đến kiến thức bài học được học sinh nêu ra thi giáo viên nên khéo léo giải thích cho học sinh ý kiến đó rất thú vị nhưng trong khuôn khổ kiến thức của lớp mà các em đang học chưa đề cập đến vấn đề đó bằng cách đại loại như: “ý kiến của em A rất thú vị nhưng trong chương trình học ở lớp 4 của chúng ta chưa đề cập tới. Các em sẽ được tìm hiểu ở các bậc học cao hơn (hay các lớp sau)”. Nói như vậy nhưng giáo viên cũng nên ghi chú lên bảng để khuyến khích học sinh phát biểu ý kiến và không quên đánh dấu đây là câu hỏi tạm thời chưa xét đến ở bài học này.

Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án thực nghiệm nghiên cứu.

Từ những khác biệt và phong phú về biểu tượng ban đầu của học sinh, tôi khéo léo lựa chọn những biểu tượng ban đầu khác biệt trong lớp để giúp học sinh so sánh, từ đó giúp học sinh đặt câu hỏi liên quan đến nội dung bài học. Theo tôi, đây là bước khá khó khăn vì giáo viên phải lựa chọn các biểu tượng ban đầu tiêu biểu trong hàng chục biểu tượng của học sinh một cách nhanh chóng theo mục đích dạy học, đồng thời linh hoạt điều khiển thảo luận của học sinh nhằm giúp học sinh đề xuất câu hỏi từ những khác biệt đó theo ý đồ dạy học. Thực tế cho thấy, các biểu tượng ban đầu càng khác nhau thì học sinh càng bị kích thích ham muốn tìm tòi kiến thức.

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)