SKKN Giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh khối 1
- Mã tài liệu: BM1032 Copy
Môn: | Tiếng việt |
Lớp: | 1 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 372 |
Lượt tải: | 6 |
Số trang: | 25 |
Tác giả: | Phạm Thị Hồng Hạnh |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | Trường Tiểu học Ngô Quyền |
Năm viết: | 2019-2020 |
Số trang: | 25 |
Tác giả: | Phạm Thị Hồng Hạnh |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | Trường Tiểu học Ngô Quyền |
Năm viết: | 2019-2020 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh khối 1” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
Giải pháp 1: Chú trọng vấn đề chuyên môn và cách đổi mới PPDH có hiệu quả.
Giải pháp 2: Áp dụng khoa học công nghệ vào quá trình giảng dạy.
Giải pháp 3. Tạo không khí thi đua và niềm đam mê học tập mônTiếng Việt.
Giải pháp 4. Phương pháp luyện viết tiếng Việt:(Tập viết, Chính tả …)
Giải pháp 5:Tạo thói quen sử dụng tiếng phổ thông ở gia đình và cộng đồng.
Giải pháp 6: Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Mô tả sản phẩm
1. Mở đầu
Chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số ở các trường vùng sâu, vùng xa của Huyện Mường Lát nói chung và trường Tiểu học Pù Nhi nói riêng còn rất hạn chế. Là một người làm công tác giảng dạy và quản lý ở vùng học sinh dân tộc thiểu số gần 30 năm, thấy được những khó khăn nhất định khi vốn tiếng việt của học sinh bị hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu, dẫn đến chất lượng dạy và học thấp.
Sau nhiều năm nghiên cứu và áp dụng chỉ đạo thực hiện một số giải pháp cụ thể về tăng cường khả năng tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số đặc biệt quan tâm là học sinh lớp 1 trường tiểu học Pù Nhi.
Ngay từ khi bước vào ngưỡng cửa Tiểu học của mỗi học sinh, các em sẽ không bao giờ quên được những kí ức vừa bồn chồn lo lắng xen lẫn những khát khao đi học để được nói cười cùng với nhiều bạn mới quen, được học với cô giáo mới.
Khi đó, các em thực sự bước vào một trang mới của đời mình. Những con chữ đầu tiên đến với các em, bỡ ngỡ, rụt rè nhưng đầy hứng thú. Nó đong đầy tình thương của bố mẹ ông bà mong chờ con cháu học chăm, của thầy cô dìu dắt các em trong những ngày tháng đầu tiên, với ước mong làm sao các em biết đọc, biết viết. Để một ngày gần nhất trong tương lai, các em thực sự chiếm lĩnh được tri thức của nền văn minh nhân loại.
1.1.Lí do chọn đề tài.
Đối với học sinh, Tiếng Việt có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình nhận thức và sự phát triển của bản thân các em. Hầu hết các môn học đều cần đọc hiểu. Nếu không thông thạo Tiếng Việt, quá trình nắm bắt tri thức của các em sẽ gặp trở ngại lớn, bởi các em không có đủ vốn từ vựng cần thiết để có thể hiểu được nội dung các môn học.Tác dụng của việc học Tiếng việt là đem đến cho bản thân người học một thứ công cụ sắc bén để chiếm lĩnh tất cả những tri thức của nhân loại, nói sát với thực tế là nắm bắt được Tiếng Việt ngay vào đầu cấp thì trẻ lớp Một sẽ rất nhẹ nhàng trong việc học tất cả các môn khác. Còn những trẻ ít được tiếp xúc hoặc không được tiếp xúc với Tiếng Việt bao giờ thì đây quả là một vấn đề rất khó khăn cho cả thầy và trò. Lý do này chính là nguyên nhân làm cho trẻ tự ti, nhút nhát, ngại đến lớp, dẫn đến làm giảm khả năng tiếp thu bài, chất lượng học tập kém, giảm sút trầm trọng.
Thực tế hiện nay ở trường tôi có trên 90% học sinh là người dân tộc thiểu số (Mông, Thái, Dao, Khơ mú, Mường), tôi nhận thấy rằng: Hầu hết học sinh luôn có thói quen nói tiếng mẹ đẻ và phát triển khả năng tư duy của các em cũng bằng chính ngôn ngữ đó; điều kiện sử dụng giao tiếp bằng Tiếng Việt trong cuộc sống hàng ngày còn hạn chế; bản thân các em và phụ huynh chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc nắm vững Tiếng Việt. Với kinh nghiệm gần 30 năm giảng dạy và quản lý tại huyện Quan hóa (cũ) và Mường Lát hiện tại. Tôi luôn trăn trở và tìm mọi giải pháp trong lĩnh vực tăng cường Tiếng Việt cho học sinh.
Khi các em có được vốn tiếng Việt đủ để nghe, hiểu thì việc giao tiếp hàng ngày đặc biệt là quá trình tiếp thu bài của các em sẽ trở nên dễ dàng hơn. Thực tế cho thấy, những em học sinh người dân tộc thiểu số có được vốn tiếng Việt cơ bản khi đến lớp thì lực học của các em này không kém nhiều so với những em học sinh người Kinh thậm chí học lực ngang bằng hoặc hơn. Với tầm quan trọng và cần thiết của việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số giúp nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc nói chung và học sinh dân tộc trường tiểu học Pù Nhi nói riêng tôi đã quan tâm đến nhiều đến các giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số từ nhiều năm nay. Năm học ………khi đã thực hiện khá thành công nhóm giải pháp tăng cường Tiếng việt, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh khối Một trường Tiểu học Pù Nhi” để nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Quá trình nghiên cứu đề tài nhằm hướng tới những mục tiêu để có thể thực hiện những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh của trường Tiểu học Pù Nhi, trong đó chủ yếu đề cập đến những giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh khối Một.
Thực hiện thống kê, tổng hợp những số liệu về chất lượng chuyên môn giảng dạy của khối lớp 1 năm học ………, những khó khăn, thuận lợi và trình độ Tiếng Việt của học sinh khối lớp 1 của trường Tiểu học Pù Nhi
Tìm được biện pháp, giải pháp để khắc phục các nhược điểm và đề xuất một số giải pháp tăng cường, nâng cao tiếng Việt cho học khối lớp 1 trong quá trình dạy học trên lớp và những hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm nâng cao khả năng tiếp thu Tiếng Việt cho học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu những giải pháp tăng cường Tiếng Việt cho học sinh mà giáo viên đã thực hiện trong quá trình giảng dạy, những hoạt động ngoài giờ lên lớp có liên quan đến việc “Tăng cường tiếng Việt cho học sinh lớp Một.”
Học sinh dân tộc thiểu số ở trường tiểu học Pù Nhi; Chất lượng, hiệu quả đào tạo của nhà trường từ năm học ………đến năm học ………; những thuận lợi- khó khăn, điều kiện dạy và học của nhà trường.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Tiến hành thống kê số liệu về khả năng học Tiếng Việt của học sinh Khối lớp 1 tại trường Tiểu học Pù Nhi.
Phân tích, so sánh chất lượng, hiệu quả đào tạo trước khi chưa thực hiện giải pháp và sau khi đã áp dụng các giải pháp.
Đưa ra nhiều phương pháp đa dạng khác nhau, nhưng bắt đầu bằng việc “Nghe – Quan sát – Làm theo” (Phương pháp học ngôn ngữ qua hành động).
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Cùng với lịch sử dân tộc Tiếng Việt đã trải qua hàng ngàn năm tồn tại và phát triển. Nếu không có nó, làm sao có được thứ tài sản vô giá như Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi, bài thơ hùng hồn Nam Quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt cùng với hàng trăm truyện nôm khuyết danh, thơ Hồ Xuân Hương…và cả Truyện Kiều… “ Họ đã gởi hết cả vào Tiếng Việt. Họ yêu vô cùng thứ tiếng trong mấy mươi thế kỉ đã chia sẻ vui buồn với cha ông. Họ dồn tình yêu quê hương trong tình yêu tiếng Việt, họ nghĩ, là tấm lụa đã hứng vong hồn những thế hệ đã qua…”
( Hoài Thanh – Hoài Chân – “ Thi nhân Việt Nam”)
Tiếng Việt có vị trí hàng đầu ở trường phổ thông, đặc biệt là ở cấp Tiểu học và Trung học cơ sở. Sự khẳng định này dựa trên thực tế giáo dục phổ thông và vai trò của Tiếng Việt trong nhà trường.Tiếng Việt vừa là một môn học độc lập, lại vừa là một thứ công cụ hỗ trợ cho khả năng diễn đạt và tư duy tất cả các môn học khác, Tiếng Việt thể hiện tính liên quan dạy – học với các môn học khác.
Học tốt môn Tiếng Việt trở thành điều kiện thuận lợi cho việc học các môn học khác. Do đó, ngay từ khi bước vào ngưỡng cửa của lớp Một, việc hình thành nên một tư duy ngôn ngữ cho các em là hết sức cần thiết. Tiếng Việt là tiền đề cho quá trình học tập của các em sau này.
Công văn số 3767/BGD ĐT –GDDT ngày ………của về việc hướng dẫn thực hiên nhiệm vụ năm học ………đối với giáo dục dân tộc.
Nghị quyết 40/2002/NQ-QH của Quốc Hội khóa IX về đổi mới giáo dục phổ thông đã khẳng định: tiếng Việt là ngôn ngữ phổ thông được đưa vào dạy học thống nhất trong hệ thống giáo dục quốc dân. Tiếng Việt trong nhà trường tồn tại với hai tư cách: vừa là một môn học vừa là công cụ giao tiếp, học tập của học sinh. Do đó, trình độ tiếng Việt (vốn từ, kiến thức về tiếng Việt và kỹ năng sử dụng vốn từ trong học tập, giao tiếp) có vai trò và ảnh hưởng rất quan trọng đối với khả năng học tập các môn học của học sinh.
Trường Tiểu học Pù Nhi hằng năm tiếp nhận một lượng học sinh bước vào Tiểu học với trên 90% là học sinh dân tộc đa số các em đã hoàn thành chương trình mầm non 5 tuổi. Nhưng cũng có một tỉ lệ nhỏ các trẻ 5 tuổi đến trường không chuyên cần với lý do chủ yếu là theo bố mẹ lên rẫy.
Nằm trong địa bàn còn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, sự quan tâm của phụ huynh học sinh còn chưa sâu sắc, hầu hết các em bước vào lớp Một vốn tiếng việt giao tiếp rấ hạn chế, dẫn đến việc gặp những khó khăn nhất định trong quá trình tiếp thu với bộ môn Tiếng Việt. Đứng trước những khó khăn đó, thầy và trò trường Tiểu học Pù Nhi cần phải quyết tâm nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng dạy và học Tiếng Việt nói riêng.
Sự nỗ lực không ngừng của thầy và trò đã được đáp lại bằng những kết quả khả quan và giúp cho bản thân tôi đúc rút được những kinh nghiệm quý báu trong việc tăng cường Tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1.Thuận lợi
Là vấn đề cấp thiết nên được nhiều ban ngành, nhiều tổ chức đặc biệt là Phòng GD&ĐT quan tâm.
Đồ dùng dạy học được nhà trường ưu tiên đầu tư tương đối đầy đủ, tranh ảnh đẹp, được tổ giáo viên bổ sung thường xuyên kích thích học sinh nói, đa số học sinh ham học, ham tìm hiểu.
Vì đối tượng các em còn nhỏ nên thường nhận được sự quan tâm nhất định của gia đình, Ưu tiên lựa chọn giáo viên có năng lực, nhiệt tình để dạy khối lớp 1.
Lãnh đạo nhà trường luôn tạo điều kiện cho giáo viên được tham gia tập huấn, dự giờ thường xuyên, từ đó giúp giáo viên nắm được các mục tiêu cần thiết trong phần luyện nói cho học sinh.
Sự hỗ trợ của nhà nước cho học sinh trong vùng đặc biệt khó khăn, tạo điều kiện để các em được nâng cao chất lượng cuộc sống, nâng cao chất lượng giáo dục.
Sử dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy đưa một số hình ảnh đẹp, sinh động vào minh họa cho tiết học nên các em hứng thú học tập đã nâng cao được hiệu quả.
2.2.2.Khó khăn
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 0
- 102
- 1
- [product_views]
- 5
- 172
- 2
- [product_views]
- 2
- 184
- 3
- [product_views]
- 8
- 129
- 4
- [product_views]
- 0
- 151
- 5
- [product_views]
- 7
- 100
- 6
- [product_views]
- 6
- 160
- 7
- [product_views]
- 7
- 151
- 8
- [product_views]
300.000 ₫
- 4
- 178
- 9
- [product_views]
300.000 ₫
- 5
- 193
- 10
- [product_views]