SKKN Hiệu quả thiết thực từ việc vận dụng phương pháp tích hợp trong dạy – Học Tiết 42: Bài 48 – Sử dụng hợp lí điện năng (Công nghệ 8)
- Mã tài liệu: BM8017 Copy
Môn: | Công nghệ |
Lớp: | 8 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 676 |
Lượt tải: | 6 |
Số trang: | 31 |
Tác giả: | Nguyễn Thị Bảo Ngân |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | Trường THCS Phùng Giáo |
Năm viết: | 2022-2023 |
Số trang: | 31 |
Tác giả: | Nguyễn Thị Bảo Ngân |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | Trường THCS Phùng Giáo |
Năm viết: | 2022-2023 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Hiệu quả thiết thực từ việc vận dụng phương pháp tích hợp trong dạy – Học Tiết 42: Bài 48 – Sử dụng hợp lí điện năng (Công nghệ 8)” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
2.3.1. Các giải pháp thực hiện
2.3.1.1. Khảo sát đánh giá tình hình
2.3.1.2. Lập kế hoạch bài học:
2.3.2. Các biện pháp để tổ chức thực hiện
2.3.2.1. Khảo sát đánh giá tình hình
2.3.2.2. Lập kế hoạch bài học
2.3.3. Vận dụng
Mô tả sản phẩm
- MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời đại ngày nay khi khoa học và công nghệ đang trên đà phát triển thì Năng lượng đóng một vai trò rất quan trọng, nó có vai trò sống còn, quyết định sự tồn tại, phát triển, đánh giá chất lượng cuộc sống của con người. Vai trò của năng lượng thể hiện cụ thể qua việc con người sử dụng năng lượng cho các hoạt động sản xuất, đi lại, xây dựng và đời sống hàng ngày. Ngày nay có thể thấy rất rõ các vấn đề khủng hoảng năng lượng có tác động rất lớn đến kinh tế và xã hội của các nước trên thế giới. Do vậy nhiều nước đã đưa vấn đề năng lượng thành quốc sách, đặt thành vấn đề “An ninh năng lượng” đối với sự phát triển của quốc gia. Tại Việt Nam, an ninh năng lượng cũng đang trở thành một trong những vấn đề cấp bách. Việc sử dụng tiết kiệm năng lượng và hiệu quả ngày nay là yêu cầu cấp thiết của tất cả các quốc gia trên toàn thế giới. Là một giáo viên mang trên mình trách nhiệm vì sự nghiệp “Trăm năm trồng người”, để chuẩn bị cho các em hành trang sống và lao động trong một xã hội văn minh hiện đại, hình thành cho các em một số kĩ năng áp dụng vào cuộc sống thì việc đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục cho các em có hành vi sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở trong lớp học, tại nhà trường, địa phương nơi các em đang sống cũng là một vấn đề hết sức quan trọng.
Những năm gần đây Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đổi mới nhiều về phương pháp dạy – học. Trong các khâu của quá trình dạy học, ở tất cả các bộ môn, khoa học tự nhiên cũng như khoa học xã hội, mục đích cuối cùng là nhằm nâng cao chất lượng để góp phần đào tạo những con người phát triển toàn diện, làm cơ sở vững chắc cho quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá của đất nước trong thế kỉ XXI, với những lớp người có trình độ văn hoá – khoa học kĩ thuật tiên tiến. Do đó, việc đổi mới phương pháp đã và đang có nhiều triển vọng và đạt kết quả cao trong các tiết dạy- học. Đặc biệt là việc vận dụng tích hợp kiến thức trong dạy học ở tất cả các bộ môn nói chung và bộ môn Công nghệ nói riêng. Bởi vì, việc vận dụng này sẽ giúp học sinh củng cố thêm những hiểu biết của mình ở nhiều môn học khác; linh hoạt vận dụng được các kiến thức đã học giải quyết các tình huống, thách thức, bất ngờ chưa từng gặp; nhằm khắc phục được tình trạng khô cứng, nặng nề, tản mạn, rời rạc trong dạy học; giúp học sinh có hứng thú và say mê hơn với môn học. Trong đó, môn Công nghệ ở trường THCS hiện nay cũng không phải là trường hợp ngoại lệ.
Để làm được điều đó, trong các tiết dạy học Công nghệ cần có sự thuyết phục, giúp các em hiểu biết, khắc sâu kiến thức đã học, đồng thời rèn luyện kĩ năng phân tích, đánh giá, tổng hợp, khái quát hoá kiến thức. Để tiết học Công nghệ đạt hiệu quả cao, đòi hỏi người dạy phải biết kết hợp nhiều phương pháp, biết tích hợp được nhiều môn học khác nhau. Trong tiết dạy Công nghệ, nếu người thầy biết phát huy được tính tích cực của học sinh sẽ làm cho tiết học thêm sinh động, đặc biệt kích thích nhận thức, phát triển tư duy, tăng khả năng hoạt động độc lập của học sinh, tăng sự chú ý, tìm tòi hấp dẫn đối với người học. Nếu người thầy không có phương pháp phù hợp sẽ làm giảm đi hứng thú học tập của học sinh, kéo theo chất lượng học tập của các em bị hạn chế. Bản thân là một giáo viên dạy học Công nghệ, tôi luôn trăn trở và suy nghĩ, tìm ra các giải pháp có sức thuyết phục trong công tác giảng dạy và đã có hiệu quả. Vì vậy, tôi đã đúc rút và cụ thể hóa thành sáng kiến kinh nghiệm, muốn trao đổi, chia sẻ cùng đồng nghiệp. Đề tài nghiên cứu của tôi là:
“Hiệu quả thiết thực từ việc vận dụng phương pháp tích hợp trong dạy – học Tiết 42: Bài 48 – Sử dụng hợp lí điện năng (Công nghệ 8)”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu vấn đề này, bản thân tôi muốn sau khi học xong, học sinh không những nắm vững kiến thức mà còn thân thiện, gần gũi với thầy cô giáo, bạn bè, tự tin phát biểu trước tập thể. Từ đó, các em có thể tìm đến thầy cô, bạn bè đã biết để giải thích những điều còn vướng mắc. Các em có thể cùng nhau tham gia để tăng thêm sự đam mê môn học, giúp các em phối hợp với nhau tốt hơn, sôi nổi hơn và hiểu nhau hơn nữa.
Vận dụng kiến thức tích hợp trong dạy – học giúp học sinh hiểu sâu các vấn đề phân môn Công nghệ và củng cố những kiến thức các môn học khác. Ngoài ra còn giúp học sinh tạo nên những gợi cảm mới, tác động mạnh mẽ đến tư tưởng, tình cảm của học sinh nhằm đem lại hiệu quả giáo dục sâu sắc. Tập dượt cho học sinh biết cách vận dụng những kiến thức tích hợp để giải quyết các tình huống thực tiễn trong đời sống xã hội, nhằm phát triển năng lực sống tự lập để chuẩn bị làm người công dân có trách nhiệm.
Đồng thời, bản thân tôi cũng được trang bị cho mình những phương pháp dạy – học có hiệu quả trong giảng dạy môn Công nghệ ở các khối lớp khác do mình phụ trách.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
– Công nghệ 8: Tiết 42: Bài 48 – Sử dụng hợp lí điện năng.
– Đối tượng học sinh THCS (khối lớp 8)
– Số lớp kiểm chứng: 4 lớp
– Số lượng học sinh: 136 em
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
– PP nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết: Dựa trên các nguồn tài liệu tham khảo trên mạng internet, SGK, SGV…. để xây dựng cơ sở lí luận cho vấn đề nghiên cứu. Đồng thời kết hợp với việc sử dụng công nghệ thông tin, tích hợp với các môn: Sinh học, Hóa học, Vật lí, Nghề điện dân dụng, Giáo dục công dân, Mĩ thuật, Văn học để khai thác nội dung bài học.
– Điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Thực hiện điều tra, khảo sát, xử lí thông tin thực tế tại đơn vị để tiến hành nghiên cứu.
– Phương pháp thống kê, xử lí số liệu: Thực hiện điều tra, xử lí số liệu thực tế, so sánh và đối chiếu số liệu trước và sau khi thực hiện ứng dụng đề tài.
- NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Môn Công nghệ là môn học gắn liền với thực tiễn, góp phần định hướng nghề nghiệp cho các em sau này.
Vận dụng tích hợp các kiến thức trong dạy – học Công nghệ là hình thức liên kết những kiến thức của nhiều môn học với môn Công nghệ, giúp học sinh tiếp thu kiến thức, biết vận dụng kiến thức Công nghệ vào thực tiễn cuộc sống và ngược lại, từ cuộc sống để giải quyết các vấn đề liên quan đến Công nghệ.
Do đối tượng là học sinh lớp 8, về tâm sinh lí các em đang phát triển nên còn chưa ổn định, chưa xác định chuẩn mục đích, mục tiêu học tập nên giáo viên phải làm thế nào để học sinh ham và thích học. Vì vậy, yêu cầu giáo viên phải tìm ra những phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh, giúp các em có niềm đam mê, hứng thú để tiếp thu, nắm vững và khắc sâu kiến thức.
Tuy nhiên, để nắm được những kiến thức đó, học sinh không những phải có kĩ năng nhận biết và ghi nhớ mà còn phải tích hợp được kiến thức của nhiều môn học khác như Sinh học, Hóa học, Vật lí, Nghề điện dân dụng, Giáo dục công dân, Mĩ thuật, Văn học mới có thể hiểu sâu sắc được bài học.
Muốn vậy, người giáo viên phải tổ chức được các hoạt động dạy học tích cực để các em có thể tiếp thu được kiến thức, bồi dưỡng kĩ năng, tư tưởng một cách hiệu quả nhất mà tiết học không khô khan, gò bó…
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Vai trò của môn Công nghệ trong trường THCS chưa được học sinh coi trọng và các em coi đó là “môn phụ”, dẫn đến học sinh chưa chú trọng đến môn học này.
Kiến thức môn Công nghệ 8 lại liên quan đến kiến thức môn Vật lí mà các em sẽ được học ở chương trình lớp 9. Như vậy môn Công nghệ 8 lại học trước nên học sinh tiếp thu khó khăn. Vì vậy học sinh có lực học trung bình và yếu thấy môn học này rất vất vả, khó hiểu dẫn đến các em lười học
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 1
- 174
- 1
- [product_views]
- 0
- 184
- 2
- [product_views]
- 4
- 108
- 3
- [product_views]
- 5
- 129
- 4
- [product_views]
- 2
- 118
- 5
- [product_views]
- 8
- 135
- 6
- [product_views]
100.000 ₫
- 2
- 552
- 7
- [product_views]
100.000 ₫
- 2
- 423
- 8
- [product_views]
100.000 ₫
- 1
- 223
- 9
- [product_views]
100.000 ₫
- 9
- 1092
- 10
- [product_views]