SKKN Lồng ghép rèn kĩ năng sống cho học sinh bằng việc thiết kế sáng tạo bài giảng điện tử sinh động môn Khoa học lớp 4 (KNTT) (W+PPT)
- Mã tài liệu: HT4004 Copy
Môn: | Khoa học |
Lớp: | Lớp 4 |
Bộ sách: | Kết nối tri thức |
Lượt xem: | 883 |
Lượt tải: | 6 |
Số trang: | 25 |
Tác giả: | Đặng Thị Hồng Hà |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | Trường Tiểu học Nguyễn Văn Huyên |
Năm viết: | 2023-2024 |
Số trang: | 25 |
Tác giả: | Đặng Thị Hồng Hà |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | Trường Tiểu học Nguyễn Văn Huyên |
Năm viết: | 2023-2024 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Lồng ghép rèn kĩ năng sống cho học sinh bằng việc thiết kế sáng tạo bài giảng điện tử sinh động môn Khoa học lớp 4 (KNTT) (W+PPT)” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
1. Tìm hiểu khả năng giáo dục các kĩ năng sống phù hợp với độ tuổi học sinh và môn học Khoa học lớp 4
2. Vận dụng linh hoạt và sáng tạo xây dựng và thiết kế giáo án trình chiếu phù hợp để phát triển kĩ năng sống cho học sinh lớp 4
3. Một số thiết kế sáng tạo bài giảng điện tử nhằm phát triển và rèn kĩ năng sống cho học sinh khi học môn Khoa học
3.1. Thiết kế sáng tạo sinh động một số hiện tượng tự nhiên trong bài giảng điện tử
3.2. Thiết kế sáng tạo mô phỏng sinh động một số thí nghiệm khoa học ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống cho học sinh lớp 4
3.3. Thiết kế sáng tạo mô phỏng sinh động kiến thức về vật chất và năng lượng trong bài giảng điện tử môn Khoa học lớp 4
3.4. Thiết kế sáng tạo mô phỏng sinh động quá trình trao đổi chất của thực vật và động vật trong thế giới tự nhiên lớp 4
Mô tả sản phẩm
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong nền hội nhập kinh tế quốc tế, nền giáo dục Việt Nam đã thực sự đổi mới về căn bản và toàn diện theo chỉ đạo trong chương trình GDPT 2018. Đó là “Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.”
Trong những năm qua, Bộ giáo dục và Đào tạo đã phát động các cuộc vận động và phong trào thi đua, đặc biệt là phong trào: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Trong đó giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng hòa nhập cho học sinh là tiêu chí để đánh giá hoạt động xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục rèn kỹ năng sống cho học sinh, Sở Giáo dục và đào tạo đã chỉ đạo cho các cơ sở giáo dục tích cực đẩy mạnh các hoạt động giáo dục rèn kỹ năng sống cho học sinh gắn liền với phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực thông qua các hoạt động trong giờ lên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp một cách thường xuyên, liên tục. Phòng Giáo dục và đào tạo chỉ đạo các trường học tích cực đưa nội dung giáo dục rèn kỹ năng sống cho học sinh thông qua hình thức khai thác các nội dung giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng hòa nhập cho các em trong các môn học bằng việc tích cực và sáng tạo trong đổi mới phương pháp dạy học.
Năm học ……… cũng là năm học tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phong trào “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và Tin học trong dạy học”. Đồng thời là năm học đẩy mạnh rèn kĩ năng sống cho học sinh. Hưởng ứng phong trào thi đua đó, bản thân tôi và tập thể cán bộ, giáo viên trường Tiểu học … đã nhận thức được rằng: việc ứng dụng CNTT phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giáo dục, phát triển năng lực thực hành ứng dụng cho các em là một trong những hướng tích cực và hiệu quả nhất. Nên tôi đã cố gắng tìm tòi, học hỏi để ứng dụng CNTT trong công tác giảng dạy. Làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy học? Làm thế nào để giúp học sinh ngay từ cấp học đầu tiên – bậc Tiểu học, thông qua các hoạt động trong giờ lên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp, giáo viên giáo dục cho các em những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày. Cũng như giúp các em tự tin, tích cực, chủ động và sáng tạo trong mỗi giờ học? Đó là điều mà tôi luôn trăn trở. Nên tôi đã mạnh dạn nghiên cứu: “Lồng ghép rèn kĩ năng sống cho học sinh bằng việc thiết kế sáng tạo bài giảng điện tử sinh động môn Khoa học lớp 4 (KNTT)”. Qua đó góp một phần nhỏ vào thực hiện phong trào thi đua mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang phát động.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở dạy học sao cho học sinh vẫn đảm bảo phát huy tối đa tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học, giáo viên chỉ tổ chức, hướng dẫn. Chính vì thế tôi đã Nghiên cứu sách “Khoa học lớp 4” bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống để nắm được nội dung chương trình, trên cơ sở lí luận thực tiễn, phân tích những ưu điểm tồn tại để tìm ra những biện pháp, giải pháp hữu ích nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy rèn kĩ năng sống cho học sinh. Qua đó tạo sự tự tin, tích cực, chủ động và hứng thú học tập cho các em và thay đổi những sai lầm, thiếu sót về kĩ năng sống cho học sinh khi học môn Khoa học.
3. Đối tượng nghiên cứu
Rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4B trường Tiểu học … bằng việc thiết kế sáng tạo bài giảng điện tử sinh động trong dạy học môn Khoa học lớp 4 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống chính là đối tượng nghiên cứu của đề tài này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích đề ra của sáng kiến: “Lồng ghép rèn kĩ năng sống cho học sinh bằng việc thiết kế sáng tạo bài giảng điện tử sinh động môn Khoa học lớp 4 (KNTT)”, tôi đã xử dụng các phương pháp sau:
– Phương pháp nghiên cứu lí luận.
– Phương pháp khảo sát.
– Phương pháp thống kê.
– Phương pháp phân tích tổng hợp.
– Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
– Phương pháp kiểm tra đánh giá.
– Phương pháp trò chuyện.
– Ứng dụng công nghệ thông tin
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Như chúng ta đã biết, kể từ Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW (04/11/2013) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong đó nêu rõ giải pháp thực hiện “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.
Vì vậy chúng ta cần phải đồng thời quan tâm đặc biệt đến cả hai vấn đề, đó là: ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp dạy học bằng nhiều hình thức nhằm giúp cho học sinh phát triển năng lực tư duy, óc sáng tạo, có ý chí tự lực trong quá trình lĩnh hội kiến thức; đồng thời cũng cần phải phát triển kĩ năng sống cho học sinh.
Trước hết, chúng ta cần hiểu khả năng giáo dục kĩ năng sống trong môn Khoa học ở Tiểu học: môn Khoa học giúp học sinh tìm hiểu các kiến thức khoa học đơn giản, cơ bản về con người và sức khoẻ, về tự nhiên, con người với thế giới tự nhiên, chú trọng đến việc hình thành và phát triển kĩ năng như quan sát, dự đoán, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, tìm kiếm thông tin, phân tích, so sánh để giải đáp thắc mắc… đặc biệt chú trọng đến kĩ năng vận dụng kiến thức để ứng xử thích hợp trong cuộc sống. Với những đặc điểm về đối tượng và phương pháp nghiên cứu như vậy môn Khoa học ở Tiểu học có khả năng lớn trong giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Thực hiện tốt giáo dục KNS trong dạy học môn Khoa học sẽ góp phần chuyển các kiến thức thành thái độ và hành vi tích cực, phù hợp, giúp học sinh có thể xử trí có hiệu quả các tình huống thực tế trong cuộc sống, giúp cho việc học tập môn Khoa học có ý nghĩa, mặt khác giúp các em nắm vững kiến thức khoa học. Để thực hiện tốt được vấn đề này cần hình thành cho các em tình yêu đối với khoa học. Nội dung dạy học mô phỏng sinh động kiến thức khoa học và cách thức hình thành và phát triển năng lực ứng dụng cho học sinh trong dạy học môn khoa học ở trường Tiểu học mang tính quyết định đối với việc hình thành những KNS.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Hiện nay, ở các trường Tiểu học nói chung, hầu hết các giáo viên dạy học Khoa học lớp 4 chưa thực sự sáng tạo trong việc tổ chức cũng như tìm ra phương pháp dạy học giúp học sinh ứng dụng những kiến thức khoa học đó vào cuộc sống của các em (hình thành KNS thông qua tiết học). Hầu hết giáo viên chưa nhận thức đúng đắn được vai trò quan trọng này trong dạy học. Việc rèn luyện kỹ năng sống chưa thu hút được học sinh và các bậc phụ huynh cùng tham gia vào công tác giáo dục rèn kỹ năng sống cho các em. Đặc biệt có rất ít giáo viên đầu tư thời gian, công sức vào việc soạn giảng giáo án điện tử trong dạy học nhằm mục đích phát triển và nâng cao kỹ năng sống cho học sinh. Vì vậy mà dạy học môn Khoa học lớp 4 chỉ dừng lại ở việc giúp cho các em nắm bắt một cách sơ giản mà chưa sâu sắc bản chất của các kiến thức khoa học đó. Chưa thúc đẩy học sinh học tập tích cực, phát huy sự sáng tạo, tìm tòi của các em, nhất là phần ứng dụng kiến thức khoa học của các em vào cuộc sống còn nhiều hạn chế. Như vậy là chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của nền giáo dục Việt Nam trong thời đại mới.
Học sinh lớp tôi chủ nhiệm vẫn chưa thực sự chủ động, tích cực trong học tập và hoạt động nhóm, đặc biệt học sinh thiếu khả năng ứng dụng kiến thức khoa học vào thực tế cuộc sống cũng như chưa có niềm đam mê khoa học. Dẫn đến chất lượng dạy học môn Khoa học lớp 4B tôi phụ trách nói chung chưa đáp ứng được nhiều so với nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Các em chưa có những kĩ năng cơ bản trong cuộc sống cũng như chưa có niềm đam mê học tập môn học, nhất là sự tìm tòi, sáng tạo trong thực hành ứng dụng các kiến thức khoa học được học trên ghế nhà trường vào phục vụ bản thân, gia đình và xã hội còn yếu. Chính vì vậy mà tôi đã mạnh dạn đưa một số giải pháp trong thực tiễn giảng dạy và công tác giúp các em hình thành và phát triển niềm đam mê nghiên cứu khoa học ngay từ cấp Tiểu học đồng thời hình thành và rèn các kĩ năng sống tốt cho học sinh. Như vậy các em sẽ hứng thú và say mê học tập môn học này, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Các giải pháp đã sử dụng để rèn kĩ năng sống cho học sinh bằng việc thiết kế sáng tạo bài giảng điện tử sinh động trong dạy học môn Khoa học lớp 4
Thực hiện “Lồng ghép rèn kĩ năng sống cho học sinh bằng việc thiết kế sáng tạo bài giảng điện tử sinh động môn Khoa học lớp 4 (KNTT)” để giúp học sinh có kiến thức cơ bản, ban đầu về con người và sức khỏe, cách chăm sóc bản thân; hiểu bản chất của một số hiện tượng tự nhiên, các quá trình phát triển, trao đổi chất của thực vật và động vật. Hình thành và phát triển năng lực thực hành vận dụng những kiến thức khoa học vào cuộc sống, giúp các em có niềm đam mê học tập, nghiên cứu khoa học ngay từ nhỏ để phục vụ bản thân, gia đình và quê hương mình. Từ đó sẽ tạo một môi trường học tập có ích thúc đẩy học sinh phát triển toàn diện. Để thực hiện được điều đó tôi đã tiến hành một số giải pháp sau:
3.1. Tìm hiểu khả năng giáo dục các kĩ năng sống phù hợp với độ tuổi học sinh và môn học Khoa học lớp 4
Ai cũng muốn gặt hái được những thành công trong cuộc sống, muốn có cuộc sống bình an, hạnh phúc. Những để đạt được điều đó, ngoài việc có tri thức, có sức khỏe, có đạo đức,…con người còn cần phải có kỹ năng sống. Nhưng kĩ năng sống không phải là có sẵn. Kĩ năng sống chỉ được hình thành và phát triển trong quá trình học tập, rèn luyện và thực hành trải nghiệm trong cuộc sống hằng ngày ở trường, ở gia đình và ngoài xã hội.
Việc giáo dục KNS trong môn Khoa học lớp 4 sách Kết nối tri thức với cuộc sống giúp hình thành và phát triển cho học sinh các KNS sau:
+ Kĩ năng nhận thức: Khả năng tự nhận thức về bản thân, xác định được các điểm mạnh, điểm yếu của bản thân; nhận thức được vai trò, vị trí của bản thân trong gia đình, nhà trường và xã hội; Tự trọng; suy nghĩ tích cực, tự tin, làm chủ bản thân để có quyết định, hành vi thích nghi, phù hợp ứng phó trước tình huống khó khăn trong cuộc sống.
+ Kĩ năng giao tiếp và hợp tác: lắng nghe và phản hồi tích cực; trình bày suy nghĩ của bản thân; cảm thông chia sẻ; Xử lí cảm xúc và ứng xử phù hợp trong một tình huống có liên quan đến sức khoẻ của bản thân, gia đình và cộng đồng; Cùng nhau hợp tác bảo vệ môi trường xung quanh.
+ Kĩ năng tư duy bình luận: Phản ánh và trình bày, bày tỏ ý kiến của bản thân về các tác nhân của tự nhiên, xã hội có hại với sức khỏe; vận dụng những kiến thức khoa học về con người, về tự nhiên để so sánh, phân tích nhận diện những dấu hiệu chung và riêng của một số sự vật hiện tượng đơn giản trong tự nhiên; Phân tích và phán đoán những tình huống có nguy cơ với bản thân, tự nhiên.
+ Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề: Khả năng quan sát, tìm kiếm các thông tin, phân tích và đánh giá các lựa chọn, từ đó phán đoán các nguy cơ, tư duy sáng tạo để ứng xử thích hợp trong một số tình huống có liên quan đến sức khỏe của bản thân, gia đình và môi trường xung quanh.
+ Kĩ năng làm chủ bản thân: Khả năng tự phục vụ; đặt mục tiêu; lập kế hoạch cho bản thân; đảm nhận trách nhiệm, tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng, tích cực thời gian bảo vệ môi trường xung quanh, kiểm soát cảm xúc, ứng phó phù hợp; tự bảo vệ bản thân trước các tác nhân từ môi trường.
Khả năng giáo dục KNS trong môn Khoa học lớp 4 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống không chỉ thể hiện ở nội dung môn học ở từng bài học cụ thể mà còn được thể hiện ở phương pháp dạy học đặc trưng, đổi mới của môn học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học. Đặc biệt để giáo dục và phát triển KNS cho học sinh một cách hiệu quả nhất thì vai trò quan trọng lại ở sự sáng tạo, linh hoạt trong vận dụng phương pháp và hình thức tổ chức lớp học của giáo viên.
3.2. Vận dụng linh hoạt và sáng tạo xây dựng và thiết kế giáo án trình chiếu phù hợp để phát triển kĩ năng sống cho học sinh lớp 4
Không phải bài học nào cũng làm được đồ dùng dạy học và giáo án trình chiếu. Chính vì vậy, giáo viên phải chọn lựa nội dung, kiến thức phù hợp trong việc ứng dụng CNTT để tạo ra những đoạn clip ảnh hay tạo các slide hình, slide chữ sinh động, hấp dẫn phù hợp đặc điểm lứa tuổi học sinh, với nội dung bài học. Từ đó, giúp học sinh chủ động, tích cực học tập, yêu thích môn học, có kĩ năng sống tốt. Đồng thời hiểu rõ tầm quan trọng của việc hình thành và phát triển KNS phù hợp với lứa tuổi. Như vậy sẽ tạo được hiệu quả giờ học cao nhất.
Phải biết khai thác và sử dụng Internet tìm kiếm thông tin, tư liệu, hình ảnh để chọn lựa thông tin, tư liệu làm đồ dùng dạy học và soạn giáo án trình chiếu. Đặc biệt sử dụng hình ảnh, tư liệu về những việc làm, những kĩ năng sống liên quan đến bản thân học sinh ở gia đình, trường học hay địa phương giúp học sinh có sự liên hệ thực tế, tạo mối quan hệ thân thiện, nhẹ nhàng, gần gũi với cuộc sống học sinh. Có như vậy việc hình thành và phát triển KNS cho các em mới đạt hiệu quả cao
Dạy học Khoa học ở Tiểu học, nhất là ở lớp 4 giáo viên cần phải cố gắng tạo và rèn cho mình một tác phong nhẹ nhàng, gần gũi. Ngôn ngữ trong sáng, truyền cảm, cử chỉ dịu dàng, thân thiện; đánh giá tích cực, công bằng. Đặc biệt là phải trau dồi kiến thức về các lĩnh vực liên quan đến tâm lí lứa tuổi và các phương pháp, hình thức tổ chức linh hoạt, sáng tạo cũng như nắm rõ về các KNS cần rèn cho học sinh.
Chúng ta cần phải hiểu đúng về “bài giảng điện tử”, là để hỗ trợ trong dạy học chứ không phải dùng “bài giảng điện tử” biến thành một buổi trình chiếu cho học sinh xem. Qua thực tế tiến hành các bài giảng điện tử cho thấy rằng việc sử dụng các bài giảng điện tử cũng cần có những thiết bị truyền thống hỗ trợ như bảng viết, lời giải thích, lời liên kết, chuyển ý hay những câu hỏi nhỏ. Vì không phải những gì diễn ra trong giờ học đều được đưa vào “bài giảng điện tử”. Có những bài giảng cần thiết kế sáng tạo mô phỏng các clip động liên quan đến một hoạt động của bài để khắc sâu kiến thức và kĩ năng cần hình thành cho học sinh
Khi sử dụng bài giảng điện tử thì hình thức tổ chức dạy học truyền thống đã được thay đổi. Các phương tiện dạy học hiện đại hơn, các thiết bị ngoại vi cũng đòi hỏi nhiều hơn và đặc biệt là giáo viên phải đầu tư rất nhiều công sức để soạn các bài giảng điện tử. Tuy nhiên các bài giảng điện tử sau khi đã đáp ứng được yêu cầu và đưa vào sử dụng thì dễ dàng bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện và đặc biệt thuận lợi trong việc chuyển giao, phổ biến đến cho học sinh và đồng nghiệp.
3.3. Một số thiết kế sáng tạo bài giảng điện tử nhằm phát triển và rèn kĩ năng sống cho học sinh khi học môn Khoa học
3.3.1. Thiết kế sáng tạo sinh động một số hiện tượng tự nhiên trong bài giảng điện tử
Hiện tượng tự nhiên là những hiện tượng diễn ra trong thế giới tự nhiên như gió, mưa, sấm chớp, mây, bão, lũ, động đất, sóng thần,… Song sự hình thành và phát triển của những hiện tượng tự nhiên này luôn là những bí ẩn thú vị mà con người mong muốn khám phá và chế ngự nó. Ở chương trình môn khoa học lớp 4, để giúp học sinh hiểu biết được bản chất của một số hiện tượng tự nhiên như: mây được hình thành như thế nào? Nước mưa từ đâu ra? Vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên diễn ra như thế nào?,… cũng không mấy đơn giản. Vậy làm thế nào để việc dạy học các kiến thức khoa học này đạt hiệu quả cao và hình thành kĩ năng hiểu một số cơ chế hoạt động của hiện tượng tự nhiên và ứng dụng trong cuộc sống con người, tôi đã thiết kế và thực hiện một số bài giảng điện tử trong dạy học môn Khoa học lớp 4 như sau:
Ví dụ: Mô phỏng qua bài 2 “ Sự chuyển thể của nước và vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên” (trang 9, Khoa học 4, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)
Qua việc tổ chức cho học sinh quan sát và đọc kĩ thông tin các hình 6 trong sách Khoa học 4 (trang 11, Khoa học 4, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) (Các em đã có hiểu biết ban đầu về sự hình thành của mây là do hơi nước bốc lên từ biển, hồ, ao,..gặp lạnh ngưng tụ thành mây, còn các hạt nước rơi xuống từ những đám mây đó thì gọi là mưa. Từ đó, tôi yêu cầu các nhóm tái hiện lại những công việc mình đã làm bằng cách đóng vai trong nhóm (vai nước, mây và mưa) mô tả lại sự hình thành của mây, mưa. Sau đó tôi giúp các em nắm rõ lại bản chất của sự hình thành mây, mưa và vòng tuần hoàn hoàn của nước trong tự nhiên một cách cụ thể, rõ ràng hơn bằng việc tạo một clips khoa học sinh động trình chiếu cho học sinh quan sát và kết hợp cho đại diện nhóm thể hiện nhập vai “Tôi là giọt nước nhỏ bé, đáng yêu”.
Đoạn clip về Vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên
Đường dẫn: https://www.youtube.com/watch?v=A8kqELSpiAU
Qua việc được quan sát kết hợp nhập vai thể hiện lại kiến thức khoa học trên một đoạn clip khoa học vui sinh động mà tôi đã tạo ra, tôi thấy học sinh có khả năng giải thích các hiện tượng như sự hình thành mây, mưa và vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên rất cụ thể, các em nắm rất rõ thuộc tính của các hiện tượng khoa học này (Dưới tác động của ánh sáng mặt trời, nước từ biển, sông, hồ,…bay hơi thành hơi nước. Hơi nước bay lên cao, gặp lạnh ngưng tụ thành mây (mây trắng). Các hạt nước trong những đám mây (mây đen) kết hợp với nhau, to và nặng dần rơi xuống và thành mưa. Hiện tượng nước bay hơi thành hơi nước, rồi từ hơi nước ngưng tụ thành nước xảy ra lặp đi, lặp lại, tạo thành vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên), ngay cả những em trước đó chưa thực sự tự tin thì sau cũng đã chủ động và tự tin lên nhiều.
Để giúp học sinh có khả năng vận dụng kiến thức khoa học “Nước mưa từ đâu ra?” khi dự đoán thời tiết nhằm nâng cao năng lực tự phục vụ hay kĩ năng ra quyết định, làm chủ bản thân, tôi đã tạo một chùm ảnh bầu trời trình chiếu các em quan sát và đưa ra nhiệm vụ cho các nhóm cùng nhau chia sẻ: Em dự đoán thời tiết sẽ như thế nào với mỗi ảnh bầu trời sau? Ví dụ:
Chùm ảnh học sinh quan sát bầu trời để dự đoán thời tiết
Sau khi cho học sinh chia sẻ dự đoán trong nhóm, tôi thấy các em có khả năng nhìn mây trên bầu trời để dự đoán thời tiết rất tốt. Cụ thể: Ảnh 1: Thời tiết mát mẻ, dễ chịu ; Ảnh 2: Thời tiết sương mù; Ảnh 3: Gió bão; Ảnh 4: Thời tiết sẽ nắng; Điều đặc biệt hơn là sau bài học, các em đã có năng lực tự phục vụ bản thân, thể hiện là các em chủ động trong việc chuẩn bị cho mình trang phục, mũ nón, áo mưa trước khi đi học hay sắp xếp công việc trong gia đình cho phù hợp với thời tiết. Ngoài ra, để giúp học sinh hiểu thêm được vẻ đẹp kì lạ và cũng rất huyền bí của thiên nhiên, tôi đã tạo thêm những slides hình ảnh mây sinh động cho các em quan sát như: ảnh mây có hình dáng giống con người, giống đĩa bay,…
Thông qua việc mô phỏng sinh động những kiến thức khoa học về sự hình thành mây, mưa trong tự nhiên để trình chiếu cho học sinh quan sát, mô tả lại những kiến thức khoa học ứng dụng đó trong tiết học, tôi thấy học sinh không chỉ nắm rõ bản chất và thuộc tính của mây, mưa, vòng tuần hoàn nước trong tự nhiên mà các em còn có khả năng phán đoán thời tiết và nâng cao kỹ năng sống tự phục vụ, chăm sóc, bảo vệ bản thân, gia đình trong cuộc sống thường nhật. Hơn nữa, các em còn rất thích thú học tập, thích khám phá và giải thích các hiện tượng tự nhiên.
3.3.2. Thiết kế sáng tạo mô phỏng sinh động một số thí nghiệm khoa học ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống cho học sinh lớp 4.
Trong chương trình khoa học lớp 4, có những kiến thức khoa học khi cung cấp cho học sinh chúng ta cần giúp các em trải nghiệm, khám phá những kiến thức khoa học ấy bằng việc thực hành làm những thí nghiệm. Song, có một số thí nghiệm khi tiến hành thực hiện lại gặp khó khăn do đồ dùng thí nghiệm thiếu thốn hay việc thực hiện phức tạp, tính an toàn thấp. Chính vì vậy mà việc tạo ra những hình ảnh động hay những clips khoa học nhằm mô phỏng lại quá trình thí nghiệm đó là giải pháp tối ưu nhất trong dạy học kiến thức khoa học này.
Xem thêm:
- SKKN Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy học môn Khoa học lớp 4 (KNTT) (W+PPT)
- SKKN Biện pháp nâng cao hiệu quả và hứng thú học tập Lịch sử cho học sinh lớp 4 (KNTT) (W+PPT)
- SKKN Biện pháp phát huy sự tích cực của học sinh trong học tập phân môn Địa lí 4 (KNTT) (W+PPT)
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 0
- 155
- 1
- [product_views]
- 6
- 163
- 2
- [product_views]
- 8
- 188
- 3
- [product_views]
- 3
- 125
- 4
- [product_views]
- 5
- 118
- 5
- [product_views]
- 8
- 110
- 6
- [product_views]
- 7
- 116
- 7
- [product_views]
- 0
- 188
- 8
- [product_views]
- 5
- 192
- 9
- [product_views]
- 1
- 187
- 10
- [product_views]