SKKN Một số biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt giải toán có lời văn
- Mã tài liệu: BM1080 Copy
Môn: | Toán |
Lớp: | 1 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 3612 |
Lượt tải: | 25 |
Số trang: | 25 |
Tác giả: | Bùi Thị Thu Hiền |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | Trường Tiểu học Nguyễn Văn Huyên |
Năm viết: | 2019-2020 |
Số trang: | 25 |
Tác giả: | Bùi Thị Thu Hiền |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | Trường Tiểu học Nguyễn Văn Huyên |
Năm viết: | 2019-2020 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Một số biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt giải toán có lời văn” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
2.3.1. Tìm hiểu và nắm bắt nội dung chương trình.
2.3.2. Hình thành cho học sinh kĩ năng giải bài toán có lời văn theo các bước chung.
2.3.3. Dạy học theo đối tượng học sinh.
2.3.4. Tạo hứng thú học tập cho học sinh
Mô tả sản phẩm
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Ở Tiểu học, phần lớn thời gian của học sinh dành cho việc học bốn phép tính (toán số) và giải toán có lời văn (toán đố), trong đó việc học bốn phép tính thường không khó với đại đa số học sinh còn việc học giải toán (có lời văn) lại không dễ đối với hầu hết các em. Vì sao vậy? Đó là vì trong các bài toán có lời văn, bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia không hiện ra một cách rõ ràng, mà chúng ẩn náu đằng sau các câu chữ mô tả những tình huống trong đời sống, sinh hoạt, lao động và học tập thường ngày. Nếu không biết phương pháp suy nghĩ, tìm hiểu,…thì không thể phát hiện ra cách giải. Do đó đa số học sinh Tiểu học thường sợ các bài toán đố (toán có lời văn), nhất là các em tiếp thu bài chậm.
Giải toán có lời văn là một trong bốn mạch kiến thức được học xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 5 ở bậc Tiểu học. Đây là mạch kiến thức khó, đòi hỏi khả năng phân tích, tổng hợp của học sinh khi học tập. Muốn học sinh học tốt được mạch kiến thức này thì ngay từ lớp 1 các em phải học tốt giải toán có lời văn.
Với học sinh lớp 1, khi tiếp cận với giải toán có lời văn ở thời điểm này đa số học sinh đọc bài toán chưa thạo, chưa hiểu rõ được nội dung bài toán, chưa biết xác định yêu cầu của bài toán: Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?, chưa nắm vững cách trình bày bài toán. Vậy làm thế nào để học sinh học lớp 1 học tốt mạch kiến thức này? Đó là câu hỏi mà mỗi giáo viên dạy lớp 1 phải trăn trở tìm câu trả lời, trong đó có bản thân tôi.
Trong nhiều năm dạy học lớp 1, tôi đã có cho mình một số biện pháp giúp học sinh lớp 1 có kĩ năng giải toán có lời văn. Vì vậy, tôi xin được chia sẻ cùng đồng nghiệp: “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 1A Trường Tiểu học Hải Long học tốt giải toán có lời văn”. Đây là đề tài đã được tôi áp dụng thành công trong nhiều năm qua.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Xây dựng và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này nhằm mục đích để việc dạy và học đạt chất lượng tốt nhất, góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy học môn toán lớp 1, giúp các em có được nền tảng giải toán có lời văn vững chắc để tự tin khi lên lớp trên. Cụ thể giúp các em nắm vững những vấn đề sau:
– Nhận biết được cấu tạo của một bài toán có lời văn ở lớp 1.
– Các bước cần thiết khi giải toán có lời văn: Đọc đề – Hiểu đề – Tóm tắt – Trình bày bài giải.
– Giải bài toán đơn thêm ( bớt) bằng một phép tính cộng hoặc trừ.
– Trình bày đúng cấu trúc của một bài giải: Câu lời giải – phép tính – đáp số.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Từ cơ sở lí luận và thực trạng của việc dạy giải toán có lời văn tôi đã nghiên cứu và đưa ra các biện pháp thiết thực và hiệu quả giúp học sinh lớp 1 học tốt giải toán có lời văn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
a. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết.
b. Phương pháp điều tra khảo sát, thu thập thông tin.
c. Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Toán học có vị trí rất quan trọng đối với mỗi học sinh, nó phù hợp với cuộc sống thực tiễn và cũng là công cụ cần thiết cho các môn học khác, giúp học sinh nhận thức thế giới xung quanh, để hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn.
Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn toán rất to lớn, nó có khả năng phát triển tư duy lôgic, phát triển trí tuệ. Nó có vai trò to lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề có suy luận, có khoa học toàn diện, chính xác, có nhiều tác dụng phát triển trí thông minh, tư duy độc lập sáng tạo, linh hoạt…, góp phần giáo dục đức tính nhẫn nại, vượt khó của học sinh.
Việc giải toán có lời văn có một vị trí quan trọng thể hiện ở các điểm sau:
+ Các khái niệm và các quy tắc về toán trong sách giáo khoa, nói chung đều được giảng dạy thông qua việc giải toán. Việc giải toán giúp học sinh củng cố, vận dụng các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính toán. Đồng thời qua việc giải toán của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm, thiếu sót của các em về kiến thức, kỹ năng và tư duy để giúp các em phát huy hoặc khắc phục.
+ Việc kết hợp học và hành, kết hợp giảng dạy với đời sống được thực hiện thông qua việc cho học sinh giải toán, các bài toán liên hệ với cuộc sống một cách thích hợp giúp học sinh hình thành và rèn luyện những kỹ năng thực hành cần thiết trong đời sống hàng ngày, giúp các em biết vận dụng những kỹ năng đó trong cuộc sống.
+ Việc giải toán góp phần quan trọng trong việc xây dựng cho học sinh những cơ sở ban đầu của lòng yêu nước, tinh thần quốc tế vô sản, thế giới quan duy vật biện chứng: việc giải toán với những đề tài thích hợp, có thể giới thiệu cho các em những thành tựu trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta và các nước anh em, trong công cuộc bảo vệ hoà bình của nhân dân thế giới, góp phần giáo dục các em ý thức bảo vệ môi trường, phát triển dân số có kế hoạch … Việc giải toán có thể giúp các em thấy được nhiều khái niệm toán học, ví dụ: Các số, các phép tính, các đại lượng … đều có nguồn gốc trong cuộc sống hiện thực, trong thực tiễn hoạt động của con người, thấy được các mối quan hệ biện chứng giữa các dữ kiện, giữa cái đã cho và cái phải tìm …
+ Việc giải toán góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy và những đức tính tốt của con người lao động mới. Khi giải một bài toán, tư duy của học sinh phải hoạt động một cách tích cực vì các em cần phân biệt cái gì đã cho và cái gì cần tìm, thiết lập các mối liên hệ giữa các dữ kiện, giữa cái đã cho và cái phải tìm; suy luận, nêu lên những phán đoán, rút ra những kết luận, thực hiện những phép tính cần thiết để giải quyết vấn đề đặt ra … Hoạt động trí tuệ có trong việc giải toán góp phần giáo dục cho các em ý trí vượt khó khăn, đức tính cẩn thận, chu đáo làm việc có kế hoạch, thói quen xem xét có căn cứ, thói quen tự kiểm tra kết quả công việc mình làm, óc độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo …
Nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 1 nói riêng là dễ nhớ nhưng mau quên, sự tập trung chú ý trong giờ học toán chưa cao, trí nhớ chưa bền vững, thích học nhưng chóng chán. Vì vậy, giáo viên phải khắc sâu kiến thức cho học sinh, tạo ra không khí sẵn sàng học tập và chủ động tích cực trong việc tiếp thu kiến thức. Ở lớp 1 các em được làm quen với giải toán có lời văn nhưng ở dạng đơn giản. Tuy nhiên việc học tốt giải toán có lời văn ở học sinh lớp 1 lại là nền tảng, tiền đề để các em tiếp tục học tốt dạng toán này ở lớp trên.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thực trạng
Trường Tiểu học Hải Long nằm ngay trung tâm xã Hải Long và gần trung tâm huyện Như Thanh, giao thông đi lại thuận tiện. Cơ sở vật chất nhà trường tương đối đầy đủ đáp ứng cho nhu cầu dạy và học.
Sân khấu trường Tiểu học Hải Long
Trường có đội ngũ giáo viên vững tay nghề, nhiệt tình, yêu nghề, luôn có ý thức tự học, tự nâng cao trình độ chuyên môn. Ban giám hiệu nhà trường rất quan tâm đến tập thể giáo viên và học sinh, tạo mọi điều kiện để giáo viên và học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học. Học sinh được học 2 buổi/ ngày, các em học sinh chăm ngoan, có nhiều cố gắng trong học tập và tu dưỡng đạo đức. Phần lớn phụ huynh học sinh rất quan tâm đến việc học tập của con em mình.
Lớp 1 là nơi các em bắt đầu được làm quen với việc học chữ, học số, hầu hết cô và trò cùng phụ huynh của các em đều phấn khởi, tuy còn nhiều bỡ ngỡ và khó khăn bởi học sinh còn rụt rè, phụ huynh còn ngại ngùng, cô giáo chưa mạnh dạn đưa phụ huynh của các em hòa chung vào công tác dạy học.
Đa số học sinh là con gia đình làm nghề nông nghiệp, kinh tế gia đình còn gặp nhiều khó khăn, bố mẹ đi làm ăn xa nên học sinh phải ở với ông bà, cô bác. Sách vở được mua đầy đủ nhưng các em chưa biết giữ gìn, bảo quản. Học sinh đi học còn thiếu đồ dùng học tập, quần áo, điều kiện học tập ở nhà không đảm bảo, việc học tập còn nhiều bỡ ngỡ.
Bản thân là một giáo viên có nhiều năm trực tiếp giảng dạy lớp 1, cộng với sự trao đổi kinh nghiệm của nhiều giáo viên cùng khối tôi thấy rằng hầu như các giáo viên đều phàn nàn khi dạy đến phần giải toán có lời văn lớp 1. Giáo viên mất rất nhiều thời gian khi dạy đến phần này. Học sinh thường mắc vào những lỗi như sau:
– Đa số các em rất lúng túng khi quan sát tranh viết phép tính.
– Khi đọc đề không biết bài toán hỏi gì? Cho biết gì?
– Chưa nêu được lời giải của bài toán hoặc nêu sai câu lời giải.
-Viết sai phép tính, sai đơn vị hoặc thiếu đơn vị, viết sai đáp số.
– Nhiều học sinh không biết tóm tắt bài toán hoặc tóm tắt không đúng.
– Cách trình bày bài giải chưa đẹp, chưa khoa học.
– Các em hoàn thành, hoàn thành tốt làm bài còn rập khuôn.
Năm học ………., tôi trực tiếp giảng dạy lớp 1A, lớp có 34 học sinh, trong đó có 14 học sinh nữ và 20 học sinh nam. Các em sống rải rác ở các thôn trong xã. Hầu hết các em đều ngoan, lễ phép, đoàn kết.
Các em học sinh lớp 1A trong giờ học toán
Nhìn chung các em có ý thức học tập cao, có tinh thần xây dựng tập thể, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Các em được cấp sách vở đầy đủ, được mang về nhà phục vụ cho việc học tập, người thân các em tương đối quan tâm, thường xuyên trao đổi với giáo viên. Tuy nhiên vẫn gặp một số hạn chế như các em tiếp thu chậm, chưa sáng tạo trong cách học, việc đọc đề và tìm hiểu đề còn nhiều khó khăn do kĩ năng đọc thành thạo của các em chưa cao, các em chưa biết bảo quản sách vở, đồ dùng học tập, chưa thật sự tự tin khi tham gia các hoạt động chung của lớp, một số phụ huynh chưa thật sự sát sao với việc học tập của con em mình.
Trước thực trạng chung đó tôi đã tiến hành khảo sát môn toán dạng: “Giải toán có lời văn” giữa HKI năm học ……….ở lớp 1A.
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 0
- 102
- 1
- [product_views]
- 5
- 172
- 2
- [product_views]
- 2
- 184
- 3
- [product_views]
- 8
- 129
- 4
- [product_views]
- 0
- 151
- 5
- [product_views]
- 7
- 100
- 6
- [product_views]
- 6
- 160
- 7
- [product_views]
- 7
- 151
- 8
- [product_views]
300.000 ₫
- 4
- 178
- 9
- [product_views]
300.000 ₫
- 5
- 193
- 10
- [product_views]