SKKN Một số giải pháp góp phần rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh THPT

Giá:
100.000 đ
Môn: Công Đoàn
Lớp: THPT
Bộ sách:
Lượt xem: 5982
Lượt tải: 267
Số trang: 109
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Bình
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ giáo dục
Đơn vị công tác: THPT Cửa Lò
Năm viết: 2021-2022
Số trang: 109
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Bình
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ giáo dục
Đơn vị công tác: THPT Cửa Lò
Năm viết: 2021-2022

Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Một số giải pháp góp phần rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh THPT triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:

1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh về tầm quan trọng của việc giáo dục, rèn luyện và phát triển kỹ thích thích ứng xã hội cho học sinh THPT
2. Xây dựng câu lạc bộ phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh
3. Lập Fanpage “ Mỗi ngày đang sống là những ngày đáng sống”
4. Lồng ghép việc rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho HS qua các giờ sinh hoạt lớp

Mô tả sản phẩm

PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ 

1.1. Lý do chọn đề tài. 

Xã hội hiện đại luôn đòi hỏi con người có những kỹ năng ứng phó trước những tình huống xảy ra trong cuộc sống vì vậy việc rèn luyện kỹ năng sống giữ một vai trò rất quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho mỗi con người nói chung và cho các em học sinh nói riêng. Theo tổ chức UNESCO mục đích của học tập là: Learn to Know (Học để biết), Learn to Do (Học để làm), Learn to Live together (Học để chung sống), Learn to Be (Học để khẳng định mình).  

Mục đích đó cũng đã được cụ thể hóa trong nội dung chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể 2018 với 5 phẩm chất và 10 năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh. Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở cấp Trung học phổ thông đó là: giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Do đó, ngoài việc truyền thụ cho học sinh các tri thức cơ bản thì mục tiêu giáo dục kỹ năng mềm cho học sinh trong bối cảnh mới là một thách thức không nhỏ cho nền giáo dục Việt Nam 

Một trong những kỹ năng mềm đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc sống đó là kỹ năng thích ứng xã hội. Nhà triết gia Heraclitus nói rằng, “Thứ duy nhất không đổi trong cuộc sống là sự thay đổi”. Mỗi giây phút trôi qua đều có những sự thay đổi không ai có thể lường trước được. Bằng chứng là các năm gần đây, sự biến động từ môi trường, chính trị, kinh tế, dịch bệnh khiến hoạt động của mỗi người, mỗi gia đình, mỗi cộng đồng và mỗi quốc gia phải chao đảo. Để vượt qua sự thay đổi của môi trường ngoại cảnh, mỗi người trong chúng ta cần phải “biến hóa” liên tục để thích nghi với từng điều kiện, hoàn cảnh sống khác nhau. Tuy nhiên, mỗi người đều có hoàn cảnh, năng lực khác nhau nên thay đổi như thế nào điều đó là nằm trong khả năng của mỗi người. Do đó, việc hình thành, rèn luyện và phát triển các kỹ năng thích ứng xã hội là một vấn đề rất cần được quan tâm để giúp các em nâng cao được khả năng nhận thức, rèn luyện tư duy một cách sáng tạo để giải quyết các vấn đề sẽ gặp trong cuộc sống  

Mặc dù, kỹ năng thích ứng xã hội có vai trò ngày càng quan trọng, nhưng trên thực tế, các hoạt động giáo dục kỹ năng thích ứng cho học sinh chưa thật sự có hiệu quả. Thời gian qua, tuy chưa có con số thống kê cụ thể nhưng học sinh trầm cảm, học sinh tự tử có chiều hướng gia tăng. Theo truyền thông, ngày 21 tháng 2, một học sinh ở Thành phố Hồ Chí Minh đã nhảy lầu vì những kỳ vọng quá lớn từ phía gia đình; ngày 21 tháng 2, một học sinh ở Thành phố Hồ Chí Minh đã nhảy lầu vì những kỳ vọng quá lớn từ phía gia đình đến ngày 1 tháng 4, một nam sinh cấp 3 ở Hà Nội tự tử bằng cách nhảy từ tầng 28 chung cư xuống đất…Những điều đó đã nói lên một thực trạng nhức nhối ngày nay của các thế hệ học sinh- đang còn thiếu hụt rất nhiều những kỹ năng thích ứng xã hội cơ bản, cần thiết để đáp ứng tốt những yêu cầu cuộc sống đặt ra. 

Vì vậy, cần được trang bị và rèn luyện các kỹ năng thích ứng xã hội ngay từ đầu sẽ là điều kiện tốt giúp mỗi cá nhân chuyển dịch nhận thức, thái độ thành hành động thực tế mang tính tích cực tạo nên sự thích ứng với môi trường công việc, môi trường xã hội luôn thay đổi từng ngày. 

Cũng như nhiều trường THPT khác, trong những năm gần đây, trường THPT Cửa Lò đã chú trọng vào việc phát triển các kỹ năng mềm cho học sinh trong đó có kỹ năng thích ứng xã hội. Ngoài việc lồng ghép giáo dục kỹ năng thích ứng xã hội cho các em trong  những giờ học trên lớp thì các em còn được tham gia vào các hoạt động trải nghiệm, chương trình ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp… 

Với những kết quả đã đạt được, chúng tôi mạnh dạn trình bày những kinh nghiệm thu góp được qua đề tài: “Một số giải pháp góp phần rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh THPT Cửa Lò” để chia sẻ với bạn bè đồng nghiệp, mong có được những ý kiến đóng góp, từ đó lựa chọn, điều chỉnh phù hợp, áp dụng vào những năm tiếp theo hiệu quả hơn. 

1.2. Mục đích nghiên cứu 

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng về kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT Cửa Lò, chúng tôi đề xuất và thực hiện một số giải pháp nhằm góp phần rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh THPT. 

1.3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 

Đề tài nghiên cứu về kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT Cửa Lò, được tiến hành thực nghiệm và khảo sát trên các khách thể là học sinh khối 11 của trường THPT Cửa Lò. Để những giải pháp trong đề tài có thể ứng dụng phổ biến cho các trường THPT, chúng tôi chủ yếu tiến hành thực nghiệm và khảo sát ở những lớp cơ bản. 

1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu 

  • Tìm hiểu, phân tích, khái quát hóa cơ sở lý luận về kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT. 
  • Nghiên cứu thực trạng kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT Cửa Lò và các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến thực trạng đó. 
  • Đề xuất và thực nghiệm một số giải pháp tác động nhằm góp phần rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh THPT. 

1.5. Phương pháp nghiên cứu 

  • Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 

Thông qua việc sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu về kỹ năng và kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài. 

  • Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 

Xây dựng một hệ thống câu hỏi cho giáo viên và học sinh THPT nhằm thu thập các thông tin về kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT Cửa Lò. 

  • Phương pháp chuyên gia 

Xin ý kiến chuyên gia về bộ công cụ nghiên cứu…nhằm nghiên cứu kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT. 1.5.4. Phương pháp phỏng vấn 

Phỏng vấn giáo viên và học sinh nhằm thu thập thêm thông tin về kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT Cửa Lò. 

1.5.5. Phương pháp trắc nghiệm. 

Sử dụng thang đánh giá kỹ năng thích ứng xã hội của Gresham & Elliott  và Beck. A, Spielberger nhằm thu thập thông tin từ phía học sinh về:  

+ Nhận thức mức độ quan trọng trong hệ thống danh mục các tiểu kỹ năng thích ứng xã hội. 

+ Tự nhận thức về mức độ thực hiện các kỹ năng thích ứng xã hội của bản thân. 

+ Nắm bắt thực trạng về kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT Cửa Lò thông qua tự nhận thức. 1.5.6. Phương pháp quan sát. 

Quan sát trực tiếp và ghi chép các biểu hiện kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh thông qua các hoạt động của học sinh THPT Cửa Lò. 1.5.7. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học 

Sử dụng thống kê toán học với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS để xử lý các số liệu điều tra nghiên cứu thực tiễn. 

1.6. Tính mới của đề tài: 

  • Đề tài đã phân tích, hệ thống hóa cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của hoạt động rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh ở trường THPT             Cửa Lò. 
  • Xác định được một số công cụ test có thể sử dụng hiệu quả cho việc đánh giá kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT. 
  • Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh THPT. 

1.7. Cấu trúc của đề tài: 

Đề tài được cấu trúc gồm 4 phần với các nội dung cụ thể như sau: 

Phần I. Đặt vấn đề. 

Phần II. Nội dung. 

Phần III. Kết luận và kiến nghị 

Phần IV. Phụ lục

PHẦN II- NỘI DUNG 

CHƯƠNG I- CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KỸ NĂNG THÍCH ỨNG XÃ HỘI  

CỦA HỌC SINH THPT 

1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 

1.1.1. Kỹ năng 

Trong tâm lý học tồn tại hai quan niệm khác nhau về kỹ năng: 

  • Quan niệm thứ nhất: coi kỹ năng là mặt kỹ thuật của thao tác, hành động hay hoạt động. Đại diện cho quan niệm này là các tác giả như Ph.N.Gônôbôlin, V.A.Krutretxki, A.G.Kôvaliov. Các tác giả này cho rằng, muốn thực hiện được một hành động, cá nhân phải có tri thức về hành động đó, tức là phải hiểu được mục đích, phương thức và các điều kiện để thực hiện nó. Vì vậy, nếu ta nắm được các tri thức hành động, thực hiện nó trong thực tiễn theo các yêu cầu khác nhau, tức là ta đã có kỹ năng hành động. 

V.A. Krutretxki (1980) cho rằng: Kỹ năng là phương thức thực hiện hoạt động – cái mà con người lĩnh hội được. Trong một số trường hợp thì kỹ năng là phương thức sử dụng các tri thức vào trong thực hành, tức là khi có tri thức, tức là con người phải sử dụng chúng vào trong cuộc sống, trong thực tiễn. Và cũng trong quá trình ấy, các kĩ năng được hoàn thiện hơn trước, hoạt động của con người cũng trở nên hoàn hảo hơn [11, tr.88]. 

  • Quan niệm thứ hai: coi kỹ năng không đơn thuần là mặt kỹ thuật của hành động mà nó còn là biểu hiện mặt năng lực của con người. Kỹ năng theo quan niệm này vừa có tính ổn định, mềm dẻo, linh hoạt, vừa có tính mục đích. Đại diện cho quan niệm này là các tác giả như: N.D. Levitov, K.K. Platonov, X.I. KiegolA. 

N.D. Levitov cho rằng: Kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn có chiếu cố đến những điều kiện nhất định. Như vậy, Levitov chú ý đến kết quả của hành động tức là phải biết chọn cách hành động đúng đắn, phù hợp với các điều kiện cho phép [13, tr.70]. 

  • Quan niệm của các nhà giáo dục và tâm lý học Việt Nam như tác giả Lê Văn Hồng, Nguyễn Quang Uẩn cũng tương tự như quan niệm của các tác giả trên. Tác giả Lê Văn Hồng có viết: “Kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết một nhiệm vụ mới”. 

Trong từ điển tiếng Việt (1992), kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế [16, tr.517]. 

Thực chất các quan điểm trên về kỹ năng không có gì mâu thuẫn, phủ định lẫn nhau. Sự khác nhau là ở chỗ thu hẹp hay mở rộng phạm vi triển khai một kỹ năng hành động trong các tình huống khác nhau. 

Như vậy, khi xem xét kỹ năng ta phải lưu ý những điểm sau: 

Thứ nhất: Kỹ năng trước hết phải được hiểu là mặt kỹ thuật của thao tác hay hành động nhất định. Kỹ năng không có đối tượng riêng. Đối tượng của nó là đối tượng của hoạt động, hành động. Không có kỹ năng chung chung, trừu tượng tách rời hành động. Kỹ năng hành động đồng nghĩa với hành động có kỹ năng. 

Thứ hai: Cơ chế hình thành kỹ năng thực chất là cơ chế hình thành hành động. Mỗi hành động bao giờ cũng có mục đích khách quan và lôgic thao tác triển khai đến mục đích. Lôgic thao tác làm nên mặt kỹ thuật của hành động. Việc hình thành kỹ năng hành động là hình thành ở con người khả năng triển khai thao tác theo đúng lôgic phù hợp với mục đích khách quan. 

Thứ ba: Kỹ năng là mức độ cao của tính đúng đắn, thành thạo và tính sáng tạo của việc triển khai hành động trong thực tiễn. Đúng đắn, thành thạo và sáng tạo là những tiêu chuẩn quan trọng để xác định sự hình thành và mức độ phát triển của kỹ năng hành động. 

1.1.2. Thích ứng và thích ứng xã hội 

1.1.2.1. Khái niệm thích ứng 

Thuật ngữ thích ứng đã được đề cập đến từ rất lâu và ngày nay đang được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học và đời sống. Ở các góc độ khác nhau người ta đưa ra các khái niệm thích ứng khác nhau.Và biểu hiện của sự thích ứng cũng được chia ra thành nhiều mức độ cao thấp khác nhau. Dưới đây là các mức độ thích ứng theo quan điểm của chúng tôi. 

Thích ứng sinh lý là mức độ thấp nhất, là trình độ đầu tiên của sự thích ứng. Mức độ này được đặc trưng ở những phản ứng có tính chất tự động của cơ thể trước sự biến đổi của môi trường sống trực tiếp để tạo ra sự cân bằng. Cơ chế của sự thích ứng sinh lý là các phản xạ không điều kiện… 

Thích ứng tâm lý là mức độ thích ứng ở trình độ cao hơn xuất hiện ở người và động vật có hệ thần kinh trung ương. Đặc trưng của thích ứng tâm lý là cơ thể động vật thích ứng không chỉ với những tác động trực tiếp mà còn với những kích thích gián tiếp có tính chất tín hiệu của môi trường. Cơ chế của thích ứng tâm lý là các phản xạ có điều kiện. 

Thích ứng tâm lý – xã hội là hình thức thích ứng ở trình độ cao nhất chỉ có ở con người. Đặc trưng của hình thức này là con người sống trong môi trường xã hội tiếp nhận được các giá trị xã hội, hòa nhập vào xã hội và có khả năng đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi của xã hội. Sự cân bằng giữa cơ thể với môi trường ở trình độ này là sự cân bằng tích cực, tự giác. Cơ chế của sự thích ứng xã hội là hoạt động (chủ yếu là lao động) và giao tiếp. 

Như vậy thích ứng là quá trình con người thay đổi nhận thức, thái độ và kỹ năng của bản thân để đáp ứng những yêu cầu mới của hoạt động.

0/5 (0 Reviews)
0/5 (0 Reviews)

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Ứng dụng công nghệ thông tin và vận dụng phương pháp sơ đồ hoá vào bài giảng Địa lí 11 Khu vực Đông Nam Á (Bộ sách Kết nối tri thức)
11
Địa Lí
4.5/5

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)