SKKN Một số kinh nghiệm dạy luyện nói cho học sinh lớp 1 trong phân môn học vần

Giá:
50.000 đ
Môn: Tiếng việt
Lớp: 1
Bộ sách:
Lượt xem: 748
Lượt tải: 13
Số trang: 21
Tác giả: Đặng Thị Diệu
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ giáo dục
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Trần Hưng Đạo
Năm viết: 2020-2021
Số trang: 21
Tác giả: Đặng Thị Diệu
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ giáo dục
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Trần Hưng Đạo
Năm viết: 2020-2021

Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Một số kinh nghiệm dạy luyện nói cho học sinh lớp 1 trong phân môn học vần” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:

1. Rèn cho học sinh kỹ năng nói đủ câu, đủ ý
2. Rèn cho học sinh kỹ năng nói thành câu, thành đoạn
3. Hướng dẫn học sinh luyện nói đúng chủ đề
4. Lựa chọn hình thức, phương pháp và ĐDDH giúp học sinh luyện nói
theo khả năng
5. Khắc phục tình trạng rụt rè, nhút nhát, thiếu tự tin ở học sinh khi luyện
nói

Mô tả sản phẩm

MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Nói là một trong những hoạt động giao tiếp cần thiết của mỗi con người. Trong cuộc sống hàng ngày, ở tất cả mọi người, mọi ngành nghề đều cần đến các hoạt động giao tiếp. Giao tiếp là quá trình người nói diễn đạt thông tin đến các đối tượng cần giao tiếp, nhằm đạt đến kết quả cuối cùng của hoạt động giao tiếp. Chính vì vậy mà ngay từ khi bước vào lớp 1, SGK đã rất chú trọng đến việc dạy 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh tiểu học.
Nói, là một trong 4 kỹ năng cơ bản( nghe, nói, đọc, viết) cần rèn luyện và phải đạt được khi hoàn thành chương trình Tiếng Việt lớp 1. Rèn kỹ năng nói là giúp học sinh phát triển ngôn ngữ nói, đặt nền móng cho việc phát triển ngôn ngữ nói, viết trong suốt bậc học và cả sau này. Đồng thời, rèn kĩ năng nói sẽ tạo cho  các em có được sự mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp. Các em biết sử dụng từ ngữ trong giao tiếp một cách chính xác, phong phú, phát huy trí tưởng tượng về ngôn ngữ theo 1 chủ đề, một hoàn cảnh giao tiếp cụ thể.
Việc rèn kỹ năng nói là giúp cho trẻ có khả năng giao tiếp, biết ứng xử  và nhận xét sự vật, sự việc trên những nhận thức riêng, bằng sự cảm nhận ngây thơ  của con mắt trẻ thơ. Vì thế,  để học sinh luyện nói lưu loát, đạt hiệu quả, giáo viên cần phải  có cách tổ  chức dạy để khơi gợi, kích thích học sinh có hứng thú bộc lộ cảm xúc, ý nghĩ của mình và diễn đạt suy nghĩ ấy bằng ngôn ngữ nói của mình, nhằm giúp trẻ  sớm có tính cách  mạnh dạn, cởi mở và tự tin hơn trong quá trình giao tiếp.
Hiện nay phần đa giáo viên đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc dạy kỹ năng nói cho học sinh tiểu học. Tuy nhiên ngay từ lớp 1để rèn luyện cho học sinh kỹ năng nói thành câu, diễn đạt đủ ý, thành một đoạn văn cho học sinh lớp 1 một cách có hiệu quả lại là vấn đề mà không phải tất cả giáo viên có thể làm được. Với lý do trên, tôi xin được trình bày kinh nghiệm “Một số kinh nghiệm dạy luyện nói cho học sinh lớp 1 trong phân môn Học vần ở trường Tiểu học Thị trấn Cẩm Thủy”
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Giúp học sinh lớp 1 có kĩ năng nói thành công, diễn đạt được ý một cách rõ ràng. Từ đó giúp các em khả năng mạnh dạn, tự tin khi giao tiếp.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu, tổng kết một số vấn đề về kinh nghiệm dạy học luyện nói cho học sinh lớp 1 ở trưởng Tiểu học Thị trấn Cẩm Thủy trong phân môn học vần, cụ thể như: Nói đủ câu, đủ đoạn, nói đúng chủ đề, nói theo khả năng…
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
– Phương pháp nghiên cứu lý luận.
– Điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin
– Phương pháp dạy học thực tiễn trên lớp 1B.

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Đối với học sinh lớp 1, đây là giai đoạn các em bắt đầu làm quen với một giai đoạn học tập mới với môi trường, hình thức tiếp nhận kiến thức hoàn toàn khác với bậc học Mầm Non. Ở giai đoạn này, các em còn đang gặp nhiều khó khăn về mức độ nhận thức, khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ còn rất nhiều hạn chế.
Chương trình Tiểu học thực hiện đổi mới đồng bộ về: Mục tiêu giáo dục; Nội dung và phương pháp dạy học; Cách thức đánh giá học tập của học sinh. Theo đặc trưng của môn Tiếng Việt tập trung vào sự hình thành và phát triển kĩ năng: Nghe – đọc – nói – viết, góp phần vào hình thành các giá trị mới như: Năng lực tự học, tự phát hiện và giải quyết vấn đề; Tự chiếm lĩnh tri thức và thực hành vận dụng kiến thức đó theo năng lực bản thân.
Môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học có nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt động ngôn ngữ cho học sinh. Năng lực hoạt động ngôn ngữ đó được thể hiện qua 4 kĩ năng: Nghe – đọc – nói – viết. Đối với lớp Một, Tiếng Việt là một môn học có vị trí đặc biệt quan trọng trong chương trình vì nó đảm nhiệm bước đầu tiên cho học sinh  hình thành và phát triển các kĩ năng. Trong đó, “nói” là một kĩ năng hết sức quan trọng của bậc tiểu học.
Nói là một hoạt động diễn ra thường xuyên của con người nhằm truyền tải những nội dung, suy nghĩ cần trao đổi của người nói. Như vậy, luyện nói tốt tức là tạo được cơ sở nền móng cho việc phát triển ngôn ngữ nói, viết trong suốt bậc học và cả sau này cho học sinh. Ngoài ra, luyện nói cho học sinh, sẽ giúp các em mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp, làm cho vốn từ ngữ của các em phong phú hơn.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
2.2.1. Thực trạng:
2.2.1.1. Thực trạng dạy học của giáo viên:
Qua thực tế giảng dạy chương trình lớp 1, qua dự giờ thao giảng, sinh hoạt chuyên môn ở trường Tiểu học Thị Trấn hay qua các kỳ thi giáo viên giỏi cấp trường, huyện. Tôi nhận thấy:
– Đa số giáo viên khối lớp 1 rất ngại dạy học vần tiết 2 vì trong các tiết 2 thường có hoạt động luyện nói.
– Giáo viên còn xem nhẹ hoạt động luyện nói, chỉ chú trọng cho hoạt động đọc, viết. Thời gian luyện nói ít, nhiều khi luyện nói chỉ mang tính hình thức, ít học sinh được nói.
– Giáo viên ít đầu tư cho các tiết 2 của tiết học vần, tập đọc .
– Ngại chuẩn bị tranh ảnh, đồ dùng dạy học.
– Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện nói theo tranh còn sơ sài. Hoặc đôi khi đi quá xa dễ lẫn sang như dạy học đạo đức hay tự nhiên xã hội.
– Khi hướng dẫn hoạt động luyện nói cho học sinh, giáo viên thường hay lúng túng không biết hướng dẫn học sinh luyện nói như thế nào cho hiệu quả.
– Giáo viên sử dụng tranh minh hoạ để định hướng cho phần luyện nói chưa hiệu quả.
2.2.1.2. Thực trạng học của học sinh:
– Các em thường hay rụt rè, chưa mạnh dạn tự tin nói trước đông người. Khi đến lớp các em thường nhút nhát, ít phát biểu, chưa tự tin trong luyện nói.
– Khi đi học mầm non các em cũng không được hướng dẫn nói phải đủ câu, đủ ý. Chính vì vậy dẫn đến khả năng giao tiếp của các em là rất hạn chế.
– Trong quá trình giao tiếp ở nhà, các em thường có thói quen nói không đủ câu, không đủ ý. Khi được hỏi, các em chỉ trả lời trống không, không biết trả lời thế là chưa đủ câu.
– Một số chủ đề lạ, chưa thật sự gần gũi với cuộc sống của các em như: ruộng bậc thang, thung lũng, suối, đèo, lễ hội, vó bè, đồi núi… nên các em  khó  hình dung  để phát huy  khả năng nói của mình một cách phong phú.
– Thời lượng dành cho phần luyện  nói còn ít nên  học sinh không được luyện nói nhiều.
2.2.2. Nguyên nhân :
* Đối với giáo viên:
– Giáo viên thường chưa nghiên cứu kỹ nội dung của chủ đề luyện nói và tranh phục vụ cho bài luyện nói.
– Giáo viên chưa thực sự nhận thức hết vai trò của hoạt động luyện nói cho học sinh trong quá trình dạy học nên dễ dẫn đến sa vào việc dạy luyện nói thành tiết dạy học đạo đức.
– Thiếu một số tranh ảnh  để minh hoạ cho chủ đề cần luyện nói. Đôi khi có tranh nhưng một số giáo viên lại ngại thao tác tranh.
– Giáo viên chưa có các hình thức động viên, khuyến khích học sinh luyện nói.
– Chưa áp dụng một cách triệt để các phương pháp đổi mới trong dạy học.
* Đối với học sinh:
– Khả năng quan sát một cách chi tiết còn kém.
– Gia đình không chú ý đến việc sửa cách nói, cách trả lời cho các em cho đúng.
– Khi nói về một vấn đề gì thường nói theo người lớn, nói rút gọn, chưa biết cách sắp xếp diễn đạt ý.
2.2.3. Kết quả :
Trước những thực trạng mà thực tế dạy học của khối lớp 1 gặp phải, qua dự giờ đồng nghiệp, năm học ………., tôi đã theo dõi và đã tiến hành khảo sát khả năng nói của học sinh lớp 1A ( sĩ số 35 học sinh) qua các giai đoạn học tập. Và khảo sát kỹ năng nói của học sinh lớp 1B (sĩ số 35 học sinh) đầu năm học ………. kết quả thu được như sau:

 

Lớp
(35HS)
Mức độ
đạt

Thời
Điểm
Nói thành câu, thành đoạn
Nói đủ câu, lưu loát, đúng chủ đề
Nói chưa đủ câu, nói chưa lưu loát,  chưa đúng chủ đề
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
1A
Đầu năm học
5
14,3
10
28,6
20
57,1
1A
Cuối học kỳ 1
10
28,6
11
31,4
14
40
1A
Cuối học kỳ 2
12
34,3
12
34,3
11
31,4

1B
Đầu năm học ……….
4
11,4
9
25,7
22
62,9

Năm học ……….,  tôi được ban giám hiệu nhà trường phân công giảng dạy lớp 1B. Xuất phát từ thực tế của vấn đề dạy luyện nói cho học sinh lớp 1, tôi đã trăn trở rất nhiều, làm thế nào để học sinh lớp 1 có thể nói một cách lưu loát, thành câu, thành đoạn là việc làm rất cần thiết trong dạy học phân môn Học Vần.
Ngay từ đầu năm học, để giúp học sinh nói một cách lưu loát, trôi chảy, thành câu, thành đoạn tôi đã mạnh dạn áp dụng một số biện pháp khi dạy luyện nói cho học sinh lớp 1.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Trong quá trình dạy học người giáo viên không ngừng tìm tòi, sáng tạo,  lựa chọn các biện pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Với việc vận dụng linh hoạt các hình thức, phương pháp dạy học sẽ tạo được sự hứng thú học tập, giúp học sinh dễ tiếp thu bài nhanh, nắm vững kiến thức. Để giúp học sinh rèn luyện kĩ năng nói và phát triển khả năng diễn đạt ý một cách phong phú, tự tin, hình thành kỹ năng giao tiếp cơ bản ngay từ khi bước chân vào lớp 1 tôi đã tiến hành áp dụng một số biện pháp sau:
2.3.1. Rèn cho học sinh kỹ năng nói đủ câu, đủ ý:
Đối với học sinh lớp 1, việc nói năng của các em còn mang tính chất tự phát. Trên thực tế, khi trả lời giáo viên hoặc trả lời các câu hỏi bài tập mà giáo viên đưa ra các em thường nói câu cụt lủn, nói trống không, không đầy đủ câu. Mặt khác qua nhiều lần dự giờ thao giảng của đồng nghiệp, tôi nhận thấy khi học sinh trả lời như vậy, giáo viên cũng đã sửa câu trả lời cho học sinh nhưng chưa triệt để.
Ví dụ: Khi dạy bài 5 về Dấu huyền
Giáo viên treo tranh con cò, hỏi: “Tranh vẽ gì?” Thay vì phải trả lời: “Thưa cô, tranh vẽ con cò ạ”. Thì học sinh thường chỉ trả lời: “con cò”. Hay: Trong tiếng “cò” có dấu gì ? học sinh thường trả lời: “dấu huyền”, chứ không phải là: “Thưa cô, trong tiếng cò  có dấu huyền”. Bởi lẽ do thói quen hàng ngày giao tiếp, do vốn từ và khả năng nhớ nội dung câu hỏi của học sinh còn hạn chế.
Chính vì vậy ngay từ khi bắt đầu bước chân vào lớp 1, với 6 bài học đầu tiên về âm và dấu thanh. Đồng thời áp dụng với tất cả các tiết học khác như: toán, tự nhiên xã hội, đạo đức…Tôi bắt đầu tập trung rèn luyện cho học sinh kỹ năng nói cho đủ câu, đủ ý, biết cách trả lời câu hỏi của giáo viên đưa ra.
Ví dụ: Khi dạy bài 9: Giáo viên đưa tranh cho học sinh quan sát và hỏi: “Tranh vẽ con gì ?” (cho học sinh trả lời)
Nếu học sinh trả lời “Con bò” hoặc không biết cách trả lời thì giáo viên hướng dẫn học sinh cách trả lời như: Nhắc lại một phần câu hỏi, khi trả lời phải kèm theo lời thưa cô (thầy). M: Thưa cô, tranh vẽ con bò. Sau đó cho học sinh nhắc lại.
Lúc đầu có thể giáo viên phải làm mẫu một vài lần, cho học sinh nhắc lại câu trả lời với hình thức cá nhân, nối tiếp và đôi khi cho học sinh đọc câu trả lời đồng thanh (cô đọc trước học sinh đọc lại sau). Với cách làm như vậy dần dần hình thành thói quen cho học sinh nói đủ câu, đủ ý và trả lời câu hỏi rõ ràng đầy đủ câu. Quan tâm uốn nắn sửa sai kịp thời cho các em ở mọi lúc, trong bất kỳ môn học nào, sau vài lần sửa các em đã ý thức được việc nói phải đầy đủ câu.

 

0/5 (0 Reviews)
0/5 (0 Reviews)

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

SKKN Tổ chức trò chơi nhằm nâng cao hứng thú học tập môn TNXH cho học sinh lớp 1 (KNTT) (W+PPT)
Lớp 1
Tự nhiên và xã hội
4.5/5

200.000 

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)