SKKN Một số kinh nghiệm giúp học sinh thực hiện tốt giải toán có lời văn theo bộ sách Cánh diều (W+PPT)

4.5/5

Giá:

200.000
Cấp học: Tiểu học
Môn: Toán
Lớp: Lớp 3
Bộ sách: Cánh diều
Lượt xem: 982
File:
TÀI LIỆU WORD
Số trang:
24
Lượt tải:

6

Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Một số kinh nghiệm giúp học sinh thực hiện tốt giải toán có lời văn theo bộ sách Cánh diều (W+PPT)” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:

Biện pháp 1. Trang bị quy trình cho các dạng bài tập.
Biện pháp 2: Áp dụng trực tiếp quy trình giải các dạng toán.
Biện pháp 3: Ứng dụng việc giải các bài tập trong sách giáo khoa Toán 3 vào thực tiễn đời sống.

Mô tả sản phẩm

  • I – PHẦN MỞ ĐẦU

    1. Lý do chọn sáng kiến

    Bậc Tiểu học là bậc học đặt nền móng trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Mỗi môn học ở bậc học Tiểu học đều góp phần vào hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu của nhân cách con người. Trong đó, môn Toán là môn học mà kiến thức và kĩ năng có nhiều ứng dụng vào cuộc sống thực tiễn, góp phần rèn luyện trí thông minh, sự nhanh nhạy trong tính toán. Để đáp ứng với sự phát triển của xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thời kỳ công nghệ thông tin phát triển như hiện nay thì môn Toán càng có vai trò quan trọng, giúp người học hình thành nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa, làm việc khoa học, tiếp cận kịp thời với xu thế phát triển của thời đại. Bên cạnh đó, môn Toán còn hỗ trợ nhiều cho việc học tập các môn học khác ở bậc Tiểu học và là nền tảng cho việc học toán ở các bậc học trên. 

    Trong nội dung chương trình môn toán, phần giải toán có lời văn là một mảng kiến thức có vị trí vô cùng quan trọng. Giúp học sinh củng cố kiến thức, kĩ năng giải toán. Đồng thời giáo viên dễ dàng phát hiện những ưu điểm, những thiếu sót trong kiến thức, kĩ năng của học sinh để giúp các em phát huy những ưu điểm, khắc phục những thiếu sót. Thông qua dạy học giải toán sẽ giúp học sinh hình thành và phát triển khả năng suy luận, lập luận và trình bày các kết quả theo một trình tự hợp lí làm cơ sở cho quá trình học toán ở các lớp cao hơn.

    Việc giải toán giúp học sinh luyện được những đức tính và phong cách làm việc của người lao động như ý thức vượt khó, tính cẩn thận, chu đáo, làm việc có kế hoạch, có kiểm tra kết quả cuối cùng. Đồng thời từng bước hình thành và rèn luyện thói quen về khả năng suy nghĩ, tính toán độc lập, khắc phục được tính rập khuôn, xây dựng được tính ham thích, tìm tòi, sáng tạo, phát triển tư duy,… giải toán còn là hoạt động gồm những thao tác như xác lập được mối quan hệ giữa các dữ liệu, giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện của bài toán. Chọn được phép tính thích hợp, trả lời đúng câu hỏi của bài toán. 

    Thực tế qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy ở lớp 3, tôi nhận thấy học sinh khi giải các bài toán có lời văn thường chậm hơn so với các dạng bài tập khác. Các em thường lúng túng khi đặt câu lời giải cho phép tính, có nhiều em làm phép tính đúng nhưng không tìm được lời giải đúng hoặc đặt lời giải chưa phù hợp. Một số em mới chỉ đọc đề toán chứ chưa hiểu được đề. Khi trả lời câu hỏi của thầy nêu: Bài toán cho biết gì? Bài toán yêu cầu tìm gì? thì còn lúng túng hoặc trả lời chưa chính xác. Chính vì thế, bản thân tôi đã trăn trở tìm hiểu thực trạng về giải các bài toán có lời văn, tìm tòi nghiên cứu giải pháp, biện pháp thực hiện để nâng cao chất lượng dạy học. Xin được đưa ra “Một số kinh nghiệm giúp học sinh thực hiện tốt giải toán có lời văn theo bộ sách Cánh diều” để đồng nghiệp cùng tham khảo và chia sẻ kinh nghiệm. 

    2. Mục đích nghiên cứu

    Nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh đồng thời rèn kĩ năng giải toán có lời văn tốt hơn.

    3. Đối tượng nghiên cứu

     Học sinh lớp …;

     Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến sáng kiến;

     Nghiên cứu chương trình toán lớp 3 nói chung và toán có lời văn lớp 3 nói riêng; 

     Nghiên cứu cách dạy của giáo viên cùng khối. 

    4. Phương pháp nghiên cứu

     Phương pháp khảo sát điều tra;

     Phương pháp thống kê;

     Phương pháp quan sát;

     Phương pháp phân tích, tổng hợp;

     Phương pháp thực nghiệm sư phạm; 

     Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm.

     

    II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

    1. Cơ sở lý luận

    Việc giải toán giúp học sinh củng cố, vận dụng và hiểu sâu sắc thêm tất cả các kiến thức về số học, đo lường, đo đại lượng, các yếu tố hình học,… trong chương trình toán lớp 3. Hơn nữa phần lớn các biểu tượng, khái niệm, các quy tắc, các tính chất toán học ở bậc Tiểu học đều được học sinh tiếp thu qua con đường giải toán. 

    Thông qua nội dung thực tế của các đề toán, học sinh sẽ tiếp nhận được các kiến thức phong phú, đa dạng về cuộc sống. Từ đó có điều kiện để rèn luyện khả năng áp dụng các kiến thức toán đã học cho bản thân mình. Mỗi bài toán là một bức tranh của cuộc sống, khi giải mỗi bài toán học sinh phải biết rút ra từ bức tranh đó cái bản chất của toán học, phải biết lựa chọn những phép tính thích hợp, làm đúng các phép tính đó, biết đặt lời giải chính xác,…Vì thế quá trình giải toán sẽ giúp học sinh rèn luyện khả năng quan sát và giải quyết các hiện tượng của cuộc sống qua con mắt toán học của mình. 

    Việc giải các bài toán sẽ giúp phát triển trí thông minh, óc sáng tạo và thói quen làm việc một cách khoa học cho học sinh. Bởi vì khi giải các bài toán, học sinh phải biết chú ý tập trung vào bản chất của đề toán, phải biết phân biệt giữa cái đã cho và cái phải tìm, biết phân tích để tìm ra mối quan hệ giữa các số liệu. Nhờ đó mà óc sáng tạo của các em sẽ linh hoạt hơn, tinh tế hơn, chính xác hơn, tư duy làm việc của các em sẽ khoa học, logic hơn,… Điều này không chỉ giúp các em học giỏi môn toán mà còn giúp các em học tốt ở tất cả các môn học khác. 

    2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

    2.1. Về phía Giáo viên

    Việc dạy học toán cho học sinh còn lệ thuộc nhiều vào sách giáo khoa và sách giáo viên. Chủ yếu cung cấp đủ số lượng các bài tập trong một tiết dạy, chưa chú trọng đi sâu vào việc phân tích, tổng hợp, tìm tòi cách giải bài toán, cách hướng dẫn học sinh từng bước giải. Còn hạn chế trong việc dẫn dắt học sinh quá trình tìm cái ẩn, mối quan hệ giữa cái đã biết và cái chưa biết, giữa các đại lượng,… để từ đó học sinh tìm được đường lối chung giải bài toán, tìm câu trả lời, thực hiện phép tính tương ứng. Một số giáo viên còn vận dụng chưa linh hoạt các phương pháp dạy học truyền thống nên việc chiếm lĩnh tri thức của học sinh chưa tích cực. 

    2.2. Về phía Học sinh

    Việc tiếp thu kiến thức của học sinh còn lệ thuộc vào người khác, ít động não suy nghĩ tìm tòi cái “ tiềm ẩn” chứa trong bài toán. Các khái niệm, quy tắc, công thức giáo viên đưa ra học sinh có nhiệm vụ ghi nhớ. Học sinh không chuẩn bị đúng mức để hoạt động độc lập, sáng tạo, luôn phụ thuộc vào người khác. Chính vì vậy mà đa số học sinh nắm kiến thức không vững, không sâu, không hiểu được bản chất của vấn đề chỉ biết rập khuôn theo mẫu một cách máy móc, nên có những bài toán chỉ khác mẫu đi một chút hoặc thay dự kiện là học sinh không làm được, nếu làm được thì kết quả cũng không chính xác. Mặt khác ngôn ngữ của các em còn hạn chế nên việc tìm lời giải cho bài toán còn gặp nhiều khó khăn;

     Học sinh đọc đề chưa kĩ, chưa có kỹ năng tìm hiểu đề nên hiểu đề chưa sâu, chưa nhận được dạng của bài toán, tóm tắt bài toán chưa đúng, hoặc chưa khoa học. 

     Phần trình bày lời giải còn sai, chưa hợp lý.

     Giải xong bài không thử lại kết quả. 

    Từ thực trạng trên đã dẫn đến kết quả học tập của học sinh chưa đạt như mong muốn. Tính hiệu quả trong dạy học chưa cao. Nhất là khi gặp những bài toán có lời văn, các em không giải quyết nỗi hoặc giải quyết không hợp lý. 

    Qua việc chấm bài, trao đổi trực tiếp với học sinh, tôi phát hiện được những hạn chế phổ biến của học sinh trong giải toán: Có em đã biết giải đúng (đúng lời giải và phép tính tương ứng). Song có em chỉ thực hiện được phép tính đúng mà lời giải chưa phù hợp hay viết lời giải còn lủng củng, tối nghĩa, thậm chí có em hoàn toàn chưa biết giải bài toán dù là toán đơn hay toán hợp. 

    Điều tra thực trạng tại lớp tôi cho thấy kết quả như sau:

    Tổng số  HS có lời giải và phép tính đúng, trình bày khoa học HS có lời giải và phép tính đúng, trình bày chưa khoa học HS có phép tính đúng mà lời giải chưa hợp lý HS chưa giải được bài toán
    24 em SL TL SL TL SL TL SL TL
    8 em 33,3% 6 em 25% 6 em 25% 4 em 16,7%

     

    Như vậy việc dạy và học giải toán có lời văn ở lớp 3 có vai trò cực kỳ quan trọng, đặc biệt là giải toán có đến 2 phép tính (vì đây là dạng toán các em mới tiếp cận). Vì thế để giúp học sinh biết giải toán đúng, giáo viên phải đặt ra yêu cầu cho học sinh đó là biết tìm hiểu đề toán, biết tóm tắt bài toán, biết tìm cách giải và hơn nữa là biết tìm lời giải phù hợp và cuối cùng là biết tự đánh giá kết quả. 

    3. Các biện pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề.

    Để giúp học sinh lớp 3 biết giải toán có lời văn trong sách giáo khoa toán 3 và các bài toán phát triển dựa trên các bài toán đã cho để vận dụng giải các bài toán trong thực tế đời sống, tôi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp như sau: 

    Biện pháp 1: Trang bị quy trình cho các dạng bài tập

    1.1. Cung cấp quy trình chung để giải các bài tập theo 4 bước cơ bản sau đây

    1.1.1. Tìm hiểu đề toán

    Yêu cầu học sinh đọc thật kĩ đề toán. Đây là một bước quan trọng không thể thiếu được trong dạy học toán. Ở bước này giáo viên giúp học sinh tiếp cận với nội dung bài toán, khắc phục khó khăn về ngôn ngữ, biết diễn đạt ngôn ngữ bằng kí hiệu đặc biệt, sau đó xác định 3 yếu tố cơ bản của bài toán:

    Dữ kiện (là cái đã cho, đã biết trong đề toán)

    Ẩn số (là cái chưa biết, cần tìm)

    Điều kiện (là mối quan hệ giữa sự kiện và ẩn số)

    Như vậy, ngay từ bước đầu đã bắt buộc học sinh phải phát huy tính linh hoạt của tư duy, sau bước này học sinh tóm tắt được bài toán bằng cách ghi các dữ kiện, điều kiện, ẩn số bằng ngôn ngữ hoặc ký hiệu ngắn gọn, cô đọng nhất.

    Ví dụ 1: Hà có 12 chiếc kẹp tóc gắn hoa, 8 chiếc kẹp tóc gắn nơ. Hỏi Hà có số kẹp tóc gắn hoa nhiều hơn số kẹp tóc gắn nơ mấy chiếc? (bài 5 trang 9 sách Cánh diều 3 tập 1)

    Ví dụ 2: Ngày thứ nhất đội công nhân làm được 457 m đường, ngày thứ hai đội công nhân đó làm được nhiều hơn ngày thứ nhất 125m đường. Hỏi ngày thứ hai đội công nhân đó làm được bao nhiêu mét đường? (bài 4 trang 8 sách Cánh diều 3 tập 1)

    1.1.2. Tìm đường lối giải

    Bước này là bước quan trọng nhất, việc nắm vững nội dung đặc biệt là ba yếu tố cơ bản của bài toán, là yêu cầu đầu tiên khi học sinh tìm hiểu bài toán. Khi đó xuất hiện các hiện tượng yêu cầu học sinh phải tư duy tích cực, phân tích, sàng lọc từ đó tìm ra phương pháp giải quyết bài toán. Ở bước này giáo viên có nhiệm vụ hướng dẫn học sinh phân tích, sàng lọc nhằm loại bỏ các yếu tố thừa, các trường hợp không cơ bản đối với việc giải toán. Vì vậy giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh tìm đường lối giải như sau: 

     Cần xem bài toán này thuộc dạng mẫu hay dạng điển hình nào ? Xét xem bài toán đã cho có tương tự bài toán đã biết cách giải hay không ?

     Hãy phân tích bài toán đã cho thành các bài toán đơn (nếu là toán hợp) bằng phương pháp suy luận từ cuối.

    Ví dụ: Thùng thứ nhất đựng 18 lít dầu, thùng thứ hai đựng nhiều hơn thùng thứ nhất 6 lít dầu. Hỏi cả hai thùng đựng được bao nhiêu lít dầu?

    Bước 1: Thùng thứ nhất đựng 18 lít dầu, thùng thứ hai đựng nhiều hơn thùng thứ nhất 6 lít dầu. Hỏi thùng thứ hai đựng bao nhiêu lít dầu?

    Bước 2: Thùng thứ nhất đựng 18 lít dầu, thùng thứ hai đựng 24 lít dầu. Hỏi cả hai thùng đựng bao nhiêu lít dầu? 

    Có thể minh họa bằng sơ đồ sau:

    Bước 1 Bước 2
      

     

    1.1.3. Trình bày bài giải

    Nội dung của bước này là đi ngược lại bước 2, đi từ cái đã cho đến cái phải tìm. Mỗi phép tính phải ghi câu lời giải kèm theo. Cuối cùng ghi đáp số để trả lời đúng cho câu hỏi của bài toán.

    Bài giải

    Số lít dầu ở thùng thứ hai là:

    18 + 6 = 24 (l)

    Số lít dầu cả hai thùng là:

    18 + 24 = 42 (l)

    Đáp số: 42 lít dầu

    1.1.4. Kiểm tra, đánh giá

    Đây cũng là bước quan trọng, Sau khi tiến hành song 3 bước học sinh hay bỏ qua bước này. Vì thế nên có những học sinh làm xong bài giáo viên hỏi: “ Em có tin chắc rằng kết quả bài của mình đúng không ?” thì một số em còn lúng túng. Vì vậy yêu cầu cần đạt được là phải làm sao phát huy được tinh thần trách nhiệm và lòng tin vào kết quả tìm được. 

     Đánh giá kết quả là động lực thúc đẩy các em cố gắng tìm ra cách giải khác nhau để thực hiện yêu cầu bài toán.

     Kiểm tra là nhằm phát hiện những sai sót nhầm lẫn trong quá trình tính toán, suy luận.

    Sau khi giải xong bài toán, giáo viên cần khuyến khích học sinh Bằng cách Hỏi: Em có thể giải bài toán bằng cách khác được không ? Từ bài toán này rút ra được kinh nghiệm, nhận xét. Đặt ra được cách giải bài toán khác như thế nào? Giải quyết chúng ra sao? 

    1.2. Vận dụng quy trình chung để giải các bài toán ở mỗi dạng:

    Để giúp học sinh biết vận dụng quy trình giải toán có lời văn ở mỗi dạng trong SGK toán 3. Tôi chọn một số ví dụ điển hình cho dạng đang đề cập tới: 

    Dạng 1: Bài toán giải bằng hai phép tính

    Ví dụ 1: (Bài số 4 trang 39 sách Cánh Diều tập 1)

    Nhím con giúp mẹ mang 18 quả táo về nhà. Mỗi chuyến nhím con mang được 3 quả táo. Hỏi nhím con phải đi mấy chuyến để mang hết số táo về nhà?

    Dụng ý của bài tập này nhằm giúp học sinh vận dụng tri thức vừa học, lý thuyết mà giáo viên vừa cung cấp thông qua luyện tập thực hành rèn kĩ năng giải toán.

    Cách rèn luyện: Để học sinh vận dụng linh hoạt và có sáng tạo cách giải đúng, biết trình bày bài giải giáo viên cần giúp học sinh thấy được phần trừu tượng của bài toán. Tìm số chuyến đi để mang hết táo về nhà, thực hiện phép tính 18 : 3 = 6, cuối cùng ghi tên đơn vị vào sau kết quả. 

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Lớp 3
Tiếng Việt
4.5/5
TÀI LIỆU WORD

200.000 

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)