SKKN Sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng dạy tiết ôn tập phần mạng điện trong nhà môn Công nghệ 8
- Mã tài liệu: BM8018 Copy
Môn: | Công nghệ |
Lớp: | 8 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 578 |
Lượt tải: | 3 |
Số trang: | 20 |
Tác giả: | Đặng Thị Thanh Mai |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THCS Nguyễn Văn Trỗi |
Năm viết: | 2019-2020 |
Số trang: | 20 |
Tác giả: | Đặng Thị Thanh Mai |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THCS Nguyễn Văn Trỗi |
Năm viết: | 2019-2020 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng dạy tiết ôn tập phần mạng điện trong nhà môn Công nghệ 8” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
2.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ CÁCH THỨC TỔ CHỨC THỰC HIỆN DẠY BÀI ÔN TẬP PHẦN MẠNG ĐIỆN TRONG NHÀ MÔN CÔNG NGHỆ 8
2.3.1. Các giải pháp thực hiện.
2.3.1.1. Đối với giáo viên.
– Căn cứ vào Chuẩn kiến thức và kĩ năng môn Công Nghệ kết hợp sách giáo khoa để xác định nội dung kiến thức và kĩ năng cần ôn tập;
– Lựa chọn phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp;
– Chuẩn bị đồ dùng dạy học.
2.3.1.2. Đối với học sinh.
– Chuẩn bị đề cương ôn tập các bài: 50, 51, 53, 55 và bài 58 SGK
2.3.2. Các biện pháp tổ chức thực hiện.
Mô tả sản phẩm
MỤC LỤC
Nội dung | Trang |
MỤC LỤC | |
1. MỞ ĐẦU | |
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI | |
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU | |
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU | |
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU | |
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM | |
2.1.NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC. | |
2.1.1. Kĩ thuật đặt câu hỏi | |
2.1.2. Kĩ thuật ” Sơ đồ tư duy “ | |
2.1.3. Kĩ thuật dạy học theo nhóm. | |
2.2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC DẠY BÀI ÔN TẬP MÔN CÔNG NGHỆ 8 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ XUÂN BÌNH. | |
2.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ CÁCH THỨC TỔ CHỨC THỰC HIỆN DẠY BÀI ÔN TẬP PHẦN MẠNG ĐIỆN TRONG NHÀ MÔN CÔNG NGHỆ 8 . | |
2.3.1. Các giải pháp thực hiện. | |
2.3.2. Các biện pháp tổ chức thức hiện | |
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM | |
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ. | |
3.1. KẾT LUẬN. | |
3.2. KIẾN NGHỊ. | |
3.2.1. Đối với Nhà trường | |
3.2.2. Đối với Giáo viên | |
TÀI LIỆU THAM KHẢO |
- MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Kiểu bài ôn tập là một mắt xích không thể thiếu trong quá trình tổ chức dạy học nói chung, môn Công nghệ nói riêng. Bài ôn tập có mục đích là hệ thống hóa và hoàn chỉnh các tri thức đã học sau một chương, chủ điểm lớn của chương trình. Các tri thức này sau khi được hệ thống hóa cần phải được áp dụng và giải quyết các nhiệm vụ luyện tập khác nhau bằng một hệ thống bài tập phong phú. Để đảm bảo mục đích trên, bài ôn tập phải thỏa mãn một số yêu cầu như: Cần có sự chuẩn bị, ôn tập trước những tri thức có liên quan đến bài ôn tập. Có hệ thống bài tập đa dạng cho nhiều đối tượng học sinh khác nhau. Giáo viên tổ chức cho học sinh thuộc mọi đối tượng cùng tham gia thực hiện hệ thống lại tri thức đã học qua, tham gia vào việc trả lời các câu hỏi và giải các bài tập.
Trên thực tế giảng dạy, các Giáo viên khi dạy bài ôn tập truyền đạt nội dung kiến thức thường dài dòng không thành hệ thống, ghi bảng rườm rà, lan man. Có giờ học Giáo viên chỉ sử dụng duy nhất một phương pháp là vấn đáp, chỉ thao tác hướng dẫn học sinh ôn tập, lặp đi lặp lại nhiều lần làm không khí giờ học ể oải, nhàm chán. Việc phân phối thời gian cho từng phần, từng bước ôn tập không hợp lý. Các hoạt động học tập của học sinh chưa xác định rõ ràng và phong phú. Ở nhà học sinh không chuẩn bị nội dung ôn tập, đến lớp ít phát biểu ý kiến xây dựng bài. Từ đó, giờ ôn tập đạt kết quả thấp.
Thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học, yêu cầu đối với Giáo viên là: Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ học sinh, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương; động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội kiến thức; thiết kế và hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát huy tư duy và rèn luyện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các thiết bị, đồ dùng học tập; sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lý, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của môn học, nội dung, tính chất của bài học, đặc điểm và trình độ học sinh, thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của Nhà trường. Song trong thực tế giảng dạy không phải Giáo viên nào cũng thực hiện tốt các yêu cầu như trên.
Năm học 2010 – 2011, Bộ GD & ĐT đã triển khai và ban hành hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức- kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông các môn học và đưa ra một số kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng trong dạy – học Công nghệ ở Trường THCS. Tuy nhiên, việc vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy Công nghệ nói chung, dạy bài ôn tập nói riêng không phải là vấn đề đơn giản, nó phụ thuộc khá nhiều vào các yếu tố khách quan như cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, trình độ học sinh…Vì vậy, với Giáo viên dạy môn Công nghệ ở nhiều trường thì các kĩ thuật dạy học tích cực vẫn là vấn đề khá mới mẻ, việc vận dụng vào thực tiễn chưa thật thường xuyên, nhiều nơi còn mang tính hình thức.
Từ thực tế trên, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài “ Sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng dạy tiết ôn tập phần mạng điện trong nhà môn Công nghệ 8 ở Trường THCS Xuân Bình năm học ………” với hy vọng cùng chia sẻ kinh nghiệm, hiểu biết về kĩ thuật dạy học với đồng nghiệp, đồng thời để cùng nhau vận dụng vào thực tiễn dạy học nhằm nâng cao chất lượng môn Công nghệ.
- 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Đề tài nghiên cứu sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng dạy tiết ôn tập phần mạng điện trong nhà môn Công nghệ 8 ở Trường THCS Xuân Bình năm học ………, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học lực học sinh của Nhà trường.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy tiết ôn tập phần mạng điện trong nhà môn Công nghệ 8 ở Trường THCS Xuân Bình năm học ………
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
– Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết; phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
– Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, điều tra, tổng kết kinh nghiệm;
– Nghiên cứu các tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài.
- NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1.NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ.
2.1.1. Kĩ thuật đặt câu hỏi.
Trong dạy học hệ thống câu hỏi của Giáo viên có vai trò quan trọng, là một trong những yếu tố quyết định chất lượng lĩnh hội kiến thức của học sinh. Thay cho việc thuyết trình, đọc, chép, nhồi nhét kiến thức, Giáo viên chuẩn bị hệ thống các câu hỏi để học sinh suy nghĩ phát hiện kiến thức, phát triển nội dung bài học, đồng thời khuyến khích học sinh động não tham gia thảo luận xoay quanh những nội dung trọng tâm của bài học theo trật tự lôgic. Hệ thống câu hỏi còn nhằm định hướng, dẫn dắt cho học sinh từng bước phát hiện ra bản chất sự vật, quy luật của hiện tượng, kích thích tính tích cực tìm tòi, sự ham hiểu biết. Trong quá trình đàm thoại Giáo viên là người tổ chức, học sinh chủ động tìm tòi, sáng tạo, phát hiện kiến thức mới. Đồng thời qua đó học sinh có được niềm vui hứng thú của người khám phá và tự tin khi thấy trong kết luận của thầy có phần đóng góp ý kiến của mình. Kết quả là học sinh vừa lĩnh hội được kiến thức mới đồng thời biết được cách thức đi đến kiến thức đó, trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy. Việc thiết kế hệ thống câu hỏi theo các cấp độ tư duy như vậy rõ ràng mất nhiều thời gian hơn là thuyết trình giảng giải, nhưng nó có tác dụng khắc sâu kiến thức và phát triển tư duy của học sinh. Có các dạng câu hỏi như: Câu hỏi đóng, Câu hỏi mở, Câu hỏi theo cấp độ nhận thức.
2.1.2. Kĩ thuật “Sơ đồ tư duy”
Sơ đồ tư duy cũng là một trong những kĩ thuật dạy và học tích cực. Nó là một công cụ tổ chức tư duy, là con đường dễ nhất để chuyền tải thông tin vào bộ
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 1
- 174
- 1
- [product_views]
- 0
- 184
- 2
- [product_views]
- 4
- 108
- 3
- [product_views]
- 5
- 129
- 4
- [product_views]
- 2
- 118
- 5
- [product_views]
- 8
- 135
- 6
- [product_views]
100.000 ₫
- 2
- 552
- 7
- [product_views]
100.000 ₫
- 2
- 423
- 8
- [product_views]
100.000 ₫
- 1
- 223
- 9
- [product_views]
100.000 ₫
- 9
- 1092
- 10
- [product_views]