SKKN Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ trường học ở Trường THCS

Giá:
100.000
Môn: Quản lí
Lớp:
Bộ sách:
Lượt xem: 932
Lượt tải: 6
Số trang: 39
Tác giả: Phạm Thị Thu Hà
Trình độ chuyên môn: Cử nhân đại học
Đơn vị công tác: Trường THCS Vĩnh An
Năm viết: 2022-2023
Số trang: 39
Tác giả: Phạm Thị Thu Hà
Trình độ chuyên môn: Cử nhân đại học
Đơn vị công tác: Trường THCS Vĩnh An
Năm viết: 2022-2023

Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ trường học ở Trường THCS” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:

5.1. Giải pháp 1: Giải pháp về nhận thức tư tưởng
5.2. Giải pháp 2: Lựa chọn và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng kiểm tra nội bộ.
5.3. Giải pháp 3: Kế hoạch hóa công tác kiểm tra nội bộ gắn với kế hoạch năm học.
5.4. Giải pháp 4: Tổ chức, chỉ đạo công tác kiểm tra nội bộ.
5.5. Giải pháp 5: Giải pháp tự kiểm tra đánh giá
5.6. Giải pháp 6: Giải pháp sử dụng công nghệ thông tin
5.7. Giải pháp 7: Giải pháp thi đua khen thưởng

Mô tả sản phẩm

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 

1. Lý do lựa chọn đề tài

Kiểm tra nội bộ trường học là một chức năng đích thực của quản lý trường học, là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình quản lý đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên, kịp thời giúp người quản lý hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong quá trình quản lý nhà trường. 

Thực chất của quản lý là xử lý thông tin, thông tin là nguyên liệu của quản lý, chất lượng và hiệu quả của thông tin quyết định chất lượng và hiệu quả của quản lý. Người quản lý tài năng trước hết và quan trọng nhất phải biết tổ chức tốt công tác thông tin cho chính mình. Muốn có thông tin chính xác, kịp thời thì biện pháp quan trọng nhất là phải tiến hành kiểm tra.   

Kiểm tra nội bộ trường học là một biện pháp trong hoạt động quản lý trường học, là công cụ sắc bén tăng cường hiệu lực quản lý trường học, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục – đào tạo. 

  Trong trường học việc kiểm tra phải nhằm khai thác, tiếp nhận thông tin đầy đủ, chính xác về công việc, con người để đánh giá đúng đắn công việc, con người.  

Hiện nay nước ta đang thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, trong đó có giáo dục. Để phát triển sự nghiệp giáo dục, chiến lược phát triển sự nghiệp giáo dục giai đoạn 2020 – 2025 đã nêu rõ bảy nhóm giải pháp  chủ yếu, trong đó đổi mới công tác quản lý được coi là khâu đột phá: Đổi mới quản lý giáo dục – Đổi mới về cơ bản phương thức quản lý giáo dục theo hướng nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, phân cấp mạnh mẽ nhằm phát huy tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của các địa phương, của các cơ sở giáo dục, giải quyết một cách có hiệu quả các vấn đề bức xúc, ngăn chặn và đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực hiện nay

Chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục THCS phụ thuộc rất lớn vào công tác quản lý giáo dục, đặc biệt là vào trình độ nghiệp vụ quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Trình độ nghiệp vụ quản lý giáo dục của cán bộ quản lý thể hiện ở việc thực hiện thành thạo hay không các chức năng quản lý trên các mặt xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá thực hiện nội dung chương trình sách giáo khoa mới ở THCS.

Thực trạng công tác kiểm tra nội bộ trường học ở các trường phổ thông hiện nay còn nhiều tồn tại, yếu kém, đặc biệt theo yêu cầu của công cuộc đổi mới giáo dục. Hơn nữa, từ trước đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về vấn đề đổi mới công tác kiểm tra nội bộ trường học trên địa bàn tỉnh.  

Với những lý do nêu trên, để góp phần đổi mới quản lý trường THCS nói riêng và đổi mới quản lý giáo dục nói chung, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ trường học ở Trường THCS”

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ trường THCS

3. Đối tượng nghiên cứu

Công tác kiểm tra nội bộ ở trường THCS

4. Phương pháp nghiên cứu

+ Phương pháp tổng hợp lý luận 

+ Phương pháp hồi cứu tư liệu 

+  Phương pháp quan sát 

+ Phương pháp so sánh và phân tích thống kê 

+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm 

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 

1. Cơ sở lý luận của kiểm tra nội bộ trường học 

Kiểm tra nói chung và kiểm tra nội bộ trường học nói riêng xuất phát từ luận điểm cơ bản là: “Sự liên hệ ngược” – Định nghĩa nôm na là “thông tin quay trở về với người ra quyết định sau một hành động”. 

Cơ sở lý luận của kiểm tra nội bộ trường học là tạo lập mối liên hệ thông tin ngược (kênh thông tin phản hồi) trong quản lý trường học. 

1.1.Theo điều khiển học: 

Quản lý là một quá trình điều khiển và điều chỉnh, bao gồm các mối liên hệ thông tin thuận, ngược. 

Các mối liên hệ thông tin ngược (trong, ngoài) là nền tảng của sự điều chỉnh gồm hai quá trình: Điều chỉnh (của hệ quản lý) và tự điều chỉnh (của hệ bị quản lý), chúng có liên quan mật thiết và thống nhất với nhau. 

1.2.Theo lý thuyết thông tin: 

Quản lý là một quá trình thu nhận, xử lý, truyền đạt và lưu giữ thông tin.Thông tin là nền tảng của quản lý – đó là những số liệu, tư liệu đã được lựa chọn, xử lý để phục vụ cho một mục đích nhất định. Quản lý phải có và cần nhiều thông tin nhiều chiều, thông tin là một chức năng của quản lý, nó xen lẫn vào các chức năng khác và rất cần cho các chức năng ấy như: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. 

Chính kiểm tra nội bộ trường học tạo lập mối liên hệ ngược (trong, ngoài) trong quản lý trường học, cung cấp thông tin đã được xử lý, đánh giá chính xác – đó là nguồn thông tin cần thiết, cực kỳ quan trọng để người hiệu trưởng (hệ quản lý) điều khiển, điều chỉnh,và hoạt động quản lý có hiệu quả hơn, đồng thời các thành viên, các bộ phận trong nhà trường (đối tượng quản lý) tự điều chỉnh hành vi và hoạt động của mình ngày càng tốt hơn.          

2. Cơ sở pháp lý của kiểm tra nội bộ trường học 

Ngày 11 tháng 3 năm 1993 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra quyết định số 478/QĐ – BGD & ĐT: “Quy chế về tổ chức và hoạt động của thanh tra Giáo dục & Đào tạo”. Tại khoản 1, điều 22, chương VI: “Công tác kiểm tra nội bộ trong các trường học và các đơn vị trong ngành” ghi rõ: “ Hiệu trưởng các trường, thủ trưởng các cơ sở giáo dục và đào tạo trong ngành có trách nhiệm sử dụng bộ máy quản lý và các cán bộ trong đơn vị để kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch của cá nhân và các bộ phận thuộc quyền, xét và giải quyết các khiếu nại tố cáo về các vấn đề thuộc quyền quản lý của mình. Các hoạt động kiểm tra được thực hiện thường xuyên, công khai, dân chủ, kết quả kiểm tra được ghi nhận bằng biên bản và được lưu trữ. Hiệu trưởng hay thủ trưởng phải chịu trách nhiệm về các kết luận kiểm tra này”.  

Các quyết định trên cùng các văn bản pháp quy của Nhà nước và của Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ sở pháp lý của hoạt động kiểm tra nội bộ trường học.

3. Cơ sở thực tiễn của kiểm tra nội bộ trường học 

  Do yêu cầu thực tiễn của Giáo dục và Đào tạo: Hoạt động giáo dục, dạy học trong trường học là một hoạt động phức tạp, đa dạng và phong phú. Giáo dục đào tạo con người không được phép phế phẩm, do đó hiệu trưởng nhà trường thường xuyên hay định kỳ phải kiểm tra toàn bộ hoạt động, công việc và mối quan hệ trong trường để phát hiện, theo dõi, kiểm soát, phòng ngừa và đánh giá chính xác nhằm động viên, giúp đỡ, uốn nắn, điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với mục tiêu, kế hoạch, quy chế. Trên cơ sở đó rút kinh nghiệm cải tiến cơ chế quản lý và hoàn thiện chu trình quản lý mới phù hợp hơn, đảm bảo nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo trong nhà trường. 

 Kiểm tra là một quá trình, quá trình này dù diễn ra ở đâu, dù đang kiểm tra cái gì, dạng kiểm tra nào cũng bao gồm 4 bước (giai đoạn) cơ bản sau: 

– Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra. 

– Đo lường việc thực hiện  nhiệm vụ theo các tiêu chuẩn này. 

– So sánh sự phù hợp của thành tích với chuẩn mực.   

– Đưa ra các quyết định điều chỉnh sự khác biệt giữa thành tích đạt được với các tiêu chuẩn và các kế hoạch. 

3.1. Thực trạng công tác kiểm tra nội bộ trường học ở các trường THCS

Để khảo sát thực trạng nhận thức của cán bộ giáo viên về vai trò, tầm quan trọng của công tác kiểm tra nội bộ trường học, chúng tôi đã khảo sát 46 giáo viên và 4 cán bộ quản lí của nhà trường: 

Câu hỏi: Theo anh (chị) công tác kiểm tra nội bộ trường học có tác dụng thiết thực với hoạt động chung của trường THCS hay không? 

Nội dung trả lời  Số người trả lời 
Tác dụng tốt  35 
Tác dụng vừa phải  10 
Không tác dụng 

Câu hỏi: Anh (chị) cho biết vai trò, chức năng của công tác kiểm tra nội bộ trường học ? 

Kết quả trả lời :  

– 35 người trả lời đúng vai trò, chức năng của công tác kiểm tra nội bộ trường học. 

– 10 người trả lời đúng một phần câu hỏi. 

– 5 người trả lời sai toàn bộ câu hỏi. 

Qua khảo sát trên đây cùng với qua thực tế công tác chúng tôi nhận thấy rằng: 

Trong những năm qua, còn có nhiều CBQL, GV, nhân viên chưa nhận thức rõ vai trò, chức năng, tầm quan trọng của kiểm tra nội bộ, hiểu kiểm tra nội bộ chỉ như một hoạt động phối hợp nằm trong biện pháp động viên thi đua, coi đó chỉ là biện pháp để đánh giá. Nhiều người còn cho rằng kiểm tra để dẫn tới kiểm điểm, do đó đã hạn chế hiệu lực của kiểm tra nội bộ trường học. 

Một số còn cho rằng kiểm tra chỉ đơn thuần là một biện pháp quản lý trường học, chưa thấy được đó chính là chức năng cơ bản của quản lý trong quá trình quản lý nhà trường. Thời gian CBQL dành cho hoạt động kiểm tra còn ít so với các chức năng quản lý khác. Sự hiểu biết chưa đúng đắn đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra; đồng thời, làm giảm vai trò, tác dụng của nó đối với chất lượng giáo dục toàn diện ở nhà trường. Một số chưa nắm được chức năng cơ bản của quá trình quản lý nên chưa nhận thức đúng chức năng kiểm tra, từ đó việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động kiểm tra chưa nghiêm túc, việc kiểm tra chỉ mang tính đại khái, chung chung, hình thức, thậm chí còn biểu hiện tính quan liêu, xa vời, không sát thực tế. Do đó hoạt động kiểm tra chưa trở thành công cụ sắc bén tăng cường hiệu lực quản lý trường học.  

Giáo viên, học sinh chưa có nhận thức đúng về hoạt động kiểm tra nên thường có ý thức đối phó hoạt động kiểm tra của các cấp quản lý, chưa biến quá trình kiểm tra của các cấp quản lý thành quá trình tự kiểm tra của chính mình. Do đó hiệu quả kiểm tra đạt thấp. 

Nguyên nhân của hiện tượng trên, theo chúng tôi có thể lý giải như sau: 

– Bản thân các đồng chí lãnh đạo nhà trường chưa thấy hết tầm quan trọng của công tác kiểm tra nội bộ trường học trong công tác quản lí nhà trường, cho nên không quán triệt đầy đủ các vai trò, nội dung của công tác này trong cán bộ, giáo viên 

– Việc kiểm tra của các trường tiến hành hình thức, đối phó không tạo ra hiệu quả thiết thực, từ đó cán bộ, giáo viên trong trường không thấy được vai trò của công tác này. 

Để đánh giá được thực trạng nhận thức của CBQL và GV về hoạt động KTNB trường học, từ đó đánh giá vai trò của nó đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở trường THCS, chúng tôi đã dùng phiếu    trưng cầu ý kiến Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng, cán bộ cốt cán (cộng tác viên kiểm tra) và một số GV. Kết quả phiếu trưng cầu thu được từ 50 cán bộ, giáo viên được thống kê trong các bảng sau : 

Bảng thực trạng nhận thức chung về hoạt động kiểm tra nội bộ trường học            

TT  Nội dung  Rất 

đồng ý 

Đồng ý  Không đồng ý 
 

 

 

 

 

Cấp có thẩm quyền kiểm tra nội bộ trường học:       
Hoạt động kiểm tra nội bộ  thuộc thẩm quyền của Sở Giáo dục và Đào tạo .  35 
Hoạt động kiểm tra nội bộ thuộc thẩm quyền của Hiệu trưởng .  30  10  10 
– Hoạt động kiểm tra nội bộ thuộc thẩm quyền của cơ quan thanh tra, kiểm tra Nhà nước .  25  15  10 
 

 

Mục đích của kiểm tra nội bộ trường học :       
– Phát hiện ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, khen chê kịp thời, xử lý cần thiết để cải tiến tổ chức quản lý giúp nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục . 

– Phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa ngăn chặn các sai phạm, giúp đỡ đối tượng (CBGV,HS) hoàn thành tốt nhiệm vụ. 

23  16  11 
– Phát hiện những GV vi phạm quy chế chuyên môn để kỷ luật.  20  20  10 
– Đánh giá xếp loại chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên theo định kỳ: hàng tháng, từng học kỳ, cả năm; Đánh giá xếp loại  toàn diện giáo viên, học sinh trong năm học.  25  19 
 

Đối tượng kiểm tra nội bộ : 

Kiểm tra cơ sở vật chất của nhà trường và chi tiêu tài chính 

 

35 

 

10 

 

– Những giáo viên vi phạm quy chế chuyên môn .  15  15  20 
– Kiểm tra chất lượng học sinh .  30  15 
– Bao gồm cả công tác giảng dạy và giáo dục của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh .  28  10  12 

Phân tích thống kê trên cho thấy :   

+ Về thẩm quyền kiểm tra nội bộ trường học: Với tỷ lệ 80% (40/50) số người xác định đúng, cho ta thấy cán bộ quản lý và giáo viên còn nhiều người không nắm chắc cơ cấu tổ chức bộ máy giáo dục trong nhà trường (trong đó có cơ cấu tổ chức KTNB trường học). Rất nhiều giáo viên được hỏi cho rằng Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban giám hiệu nhà trường có quyền thực hiện chức năng KTNB, họ không dám khẳng định chắc chắn KTNB trường học thuộc thẩm quyền của Hiệu trưởng. 

+ Về mục đích kiểm tra nội bộ trường học: Cũng chỉ có 78%(39/50) số người xác định đúng mục đích của kiểm tra nội bộ; 88% (44/50) số người cho rằng việc KTNB chỉ để hoàn thành quy định số lượng giáo viên phải kiểm tra trong một năm học để đánh giá xếp loại thi đua trong năm học đó; số ít lại cho rằng mục đích của KTNB là nhằm phát hiện, kết luận, xử lý kỷ luật người vi phạm quy chế chuyên môn . 

+ Về đối tượng kiểm tra nội bộ: 76%(38/50) số người xác định đầy đủ đối tượng kiểm tra chuyên môn; 60% (30/50) số người cho rằng đối tượng KTNB là những giáo viên vi phạm quy chế chuyên môn; một số ít người cho rằng chỉ kiểm tra chất lượng giáo dục học sinh. Tỷ lệ số người được hỏi xác định chưa đúng về thẩm quyền, mục đích, đối tượng của kiểm tra nội bộ, nghĩa là nhận thức về hoạt động kiểm tra nội bộ của đội ngũ cán bộ QLGD, giáo viên chưa đạt yêu cầu; chứng tỏ công tác tuyên truyền, bồi dưỡng về công tác KTNB còn bất cập, cần phải được bồi dưỡng, nâng cao. 

Bảng thực trạng nhận thức về nội dung kiểm tra nội bộ trường học.     

 

TT 

 

Nội dung 

Rất quan trọng  Quan trọng  Không quan trọng 
Kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu về số lượng học sinh; số lượng, chất lượng phổ cập giáo dục ở từng khối lớp và toàn trường.  35  15 
 

 

 

Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của kế hoạch đào tạo.       
– Kiểm tra việc thực hiện nội dung, chương trình dạy học và giáo dục.   36  14 

 

– Kiểm tra chất lượng dạy học và giáo dục: 

Chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống; chất lượng văn hoá, khoa học, kỹ thuật; chất lượng giáo dục sức khoẻ, thể dục, vệ sinh; chất lượng giáo dục thẩm mĩ và chất lượng giáo dục ngoài giờ lên lớp. 

34  16 
 

 

Kiểm tra việc xây dựng đội ngũ       
– Kiểm tra công tác quản lý của tổ  trưởng; Kết hợp kiểm tra hồ sơ của tổ: kế hoạch tổ, các loại sổ sách.   30  15 
– Kiểm tra nề nếp sinh hoạt tổ, chế độ dự giờ thăm lớp, hội giảng.  30  10  10 
– Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn và công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng  về chuyên môn, nghiệp vụ của các thành viên trong tổ.  35  15 
– Kiểm tra giáo viên:  Kiểm tra về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của giáo viên; kiểm tra kết quả giảng dạy của giáo viên; kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ như: Công tác chủ nhiệm và công tác kiêm nhiệm khác.  34  16 

 

Kiểm tra việc xây dựng, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất – thiết bị dạy học.       
Kiểm tra việc đảm bảo tiêu chuẩn về lớp học, bàn, ghế, bảng, ánh sáng, vệ sinh.  24  26 
Kiểm tra cảnh quan sư phạm của trường: Cổng trường, tường rào, đường đi, vườn hoa, cây xanh, công trình vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước, lớp học sạch đẹp, đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo môi trường sư phạm.  29  21 
– Kiểm tra việc sử dụng và bảo quản hợp lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học: đồ dùng dạy học, phòng thí nghiệm, dụng cụ thể thao, thư viện, vườn trường, sân bãi tập, phòng chức năng, nhà để xe,… 

 

22  28 

 

Công tác tự kiểm tra của hiệu trưởng       
Tự kiểm tra công tác kế hoạch (kế hoạch hoá), bao gồm: Thu thập, xử lý thông tin, xác định mục tiêu, tìm phương án, giải pháp thực hiện mục tiêu, soạn thảo, thông qua và truyền đạt kế hoạch.  34  16 
Tự kiểm tra công tác tổ chức – nhân sự: xây dựng, sử dụng bộ máy, quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và sự phối hợp, quan hệ từng bộ phận, cá nhân cho việc thực hiện kế hoạch đã đề ra.  20  25 
Tự kiểm tra công tác chỉ đạo: Hiệu trưởng tự kiểm tra, đánh giá về các mặt: nắm  quyền chỉ huy, hướng dẫn cách làm, điều hoà phối hợp, kích thích động viên, bồi dưỡng cán bộ giáo viên trong hoạt động chỉ đạo các công tác trong trường.   31  19 
Tự kiểm tra công tác kiểm tra: Kiểm tra để phát hiện, theo dõi, kiểm soát, động viên, uốn nắn, giúp đỡ kịp thời.  26  22 
– Hiệu trưởng tự kiểm tra, đánh giá: về lề lối làm việc, phong cách tổ chức và quản lý của mình, tự đánh giá khách quan phẩm chất, năng lực và uy tín của mình để tự điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu, chuẩn mực của người quản lý trường học.  37  13 

Với kết quả điều tra trên, chúng tôi nhận thấy hầu hết người trả lời đều xác định chắc chắn các nội dung của kiểm tra nội bộ. Rõ ràng các mặt hoạt động trên có liên quan mật thiết với nhau để đạt mục tiêu giáo dục: Đó là chất lượng giáo dục toàn diện của học sinh. Tuy vậy, chúng ta cũng không bỏ qua 5 ý kiến cho rằng kiểm tra công tác quản lý của tổ trưởng và 10 ý kiến cho rằng kiểm tra nề nếp sinh hoạt tổ, chế độ dự giờ thăm lớp, hội giảng  là không quan trọng trong kiểm tra nội bộ. Điều này có thể hiểu đó là lời khuyến cáo cho chúng ta biết chất lượng nề nếp sinh hoạt tổ, chế độ dự giờ thăm lớp, hội giảng chưa cao. Một số giáo viên cho rằng việc làm đó nặng về hình thức, không nên quá coi trọng, trong khi cái tạo nên chất lượng thực sự của Giáo dục – Đào tạo lại phụ thuộc vào chất lượng giờ dạy trên lớp từng ngày. Đối với Hiệu trưởng, trong công tác tự kiểm tra, thì tự kiểm tra việc  lập kế hoạch và việc tự kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh chính mình được đánh giá cao là rất quan trọng.  

Qua số liệu điều tra cho thấy tỷ lệ số người được hỏi xác định đúng về nội dung KTNBTH, nghĩa là nhận thức về vai trò các mặt hoạt động KTNBTH nhằm tạo nên chất lượng giáo dục toàn diện của đội ngũ cán bộ QLGD, giáo viên là đúng đắn; chứng tỏ trong công tác KTNBTH cần căn cứ vào kết quả đánh giá các mặt hoạt động chủ yếu: Số lượng, chất lượng học sinh; việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên; việc xây dựng, sử dụng cơ sở vật chất  thiết bị dạy học; công tác tự kiểm tra của Hiệu trưởng để điều chỉnh nhà trường đi tới mục tiêu. 

Ngoài những khảo sát trên, chúng tôi trực tiếp phỏng vấn một số CBQL, giáo viên về các vấn đề sau : 

  • Hiệu trưởng và các thanh tra viên có giúp đỡ anh (chị) giải quyết những    vướng mắc trong công tác giảng dạy hay không ? 
  • Anh (Chị) có biết mục đích của kiểm tra nội bộ là gì không ? 
  • Sau mỗi đợt kiểm tra toàn diện một giáo viên, hoạt động dạy học của những giáo viên đó có thay đổi gì không ? 
  • Anh (chị) đã được nghe nói hoặc biết có trường hợp nào bị kỷ luật về chuyên môn chưa? Trường hợp đó do đoàn thanh tra hay kiểm tra lập biên bản? 

 Tổng hợp kết quả trả lời, chúng tôi đã đưa ra những đánh giá sau : 

  • Đa số CBQL nhận thức được vai trò của công tác kiểm tra nội bộ trường học trong quản lý giáo dục nói chung, trong quản lý nhà trường nói riêng. Ngược lại, đa số GV nhận thức chưa đúng vai trò của công tác KTNB; không ít người cho rằng mục tiêu chính là đánh giá, xếp loại đơn vị, tổ chức, cá nhân trong một năm học; có người lại cho rằng, kiểm tra một giáo viên là để tìm cái sai trong thực hiện quy chế chuyên môn để kỷ luật giáo viên đó.v.v. Những nhận thức chưa chính xác trên có nguyên nhân từ công tác tuyên truyền giáo dục, bồi dưỡng trong đội ngũ về hoạt động quản lý giáo dục còn hạn chế và từ thực trạng công tác kiểm tra ở đơn vị chưa đáp ứng được các yêu cầu của kiểm tra nội bộ. 
  • Để tăng cường nhận thức của đội ngũ cán bộ QLGD và giáo viên THCS về hoạt động KTNB nhằm hỗ trợ, hợp tác để nâng cao chất lượng các cuộc kiểm tra, Hiệu trưởng cần thực hiện tốt các yêu cầu về KTNB trong các năm học. Kiểm tra phải được tiến hành đúng trình tự, kết luận đúng

người đúng việc và phải được tiến hành bởi những cán bộ kiểm tra có phẩm chất và năng lực.  

3.2. Thực trạng về nghiệp vụ kiểm tra nội bộ ở trường THCS của các thành viên tham gia công tác KTNBTH 

 Đội ngũ cán bộ quản lý và cộng tác viên kiểm tra của trường THCS vẫn còn nhiều người chưa được bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra một cách bài bản, do đó gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Cán bộ quản lý chưa nắm vững những phương pháp, biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ mang tính chất khoa học để xem xét, đánh giá, khẳng định xem các bộ phận, cá nhân trong trường có hoạt động theo đúng mục tiêu, quyết định và kế hoạch đã đề ra hay không để đưa ra các biện pháp uốn nắn, giúp đỡ cần thiết; chưa có kỹ năng kiểm tra theo mục tiêu, kế hoạch và hệ thống. Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ kiểm tra trong trường còn thấp; coi kiểm tra giảng dạy chỉ dựa vào kết quả của việc dự vài giờ lên lớp là chủ yếu, chỉ kiểm tra khía cạnh tổ chức bài học, thiếu đi sâu vào nội dung, phương pháp, phân tích bài học hời hợt, thiếu liên hệ giữa việc thực hiện chương trình và tri thức, ít phân tích tác dụng của bài học,… 

Cán bộ quản lý ít chú ý đến việc nghiên cứu và phổ biến kinh nghiệm sư phạm trước và sau kiểm tra. Công tác kiểm tra của Hiệu trưởng được thực hiện chủ yếu bằng kinh nghiệm, thiếu cơ sở khoa học.  

Việc nâng cao chuyên môn nghiệp vụ nhằm phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra càng trở nên vất vả khi công tác kiểm tra nội bộ được đặt ra đúng mức và thường xuyên. Đồng thời, công cuộc đổi mới giáo dục phổ thông – đặc biệt là những thay đổi về nội dung chương trình, phương pháp dạy học, đổi mới về trang thiết bị … bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng của người cán bộ thực hiện kiểm tra phải tương ứng để hoàn thành nhiệm vụ.  

3.3. Thực trạng về quản lý công tác kiểm tra nội bộ trường học ở trường THCS 

Trong những năm gần đây, công tác kiểm tra nội bộ ở các trường tuy có được chú trọng hơn nhưng chưa đầy đủ, chỉ tập trung chủ yếu vào một số hoạt động như kiểm tra hồ sơ, dự giờ… và không thường xuyên. Các công tác kiểm tra chủ yếu tập trung vào các đợt thi đua trong năm, chuẩn bị kết thúc học kỳ và kết thúc năm học. 

– Việc lập kế hoạch kiểm tra: Hoạt động kiểm tra thường thiếu kế hoạch cụ thể, rõ ràng đến từng công việc, hoặc nếu có kế hoạch cũng rất sơ lược, chung chung, nhiều khi mang tính hình thức, đối phó với cấp trên.  

– Việc tổ chức chỉ đạo kiểm tra: Hiệu trưởng chưa thật sự chú trọng việc tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, chưa hướng dẫn cách làm cụ thể cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường, chưa đôn đốc họ thực hiện. Tổ chức chỉ đạo kiểm tra đôi khi còn chưa kịp thời so với kế hoạch đề ra, nhiều khi chồng chéo công việc  

– Việc phân công, phân cấp trong kiểm tra chưa triệt để, chưa cụ thể, rõ ràng. Ban giám hiệu còn ôm đồm công việc không phát huy được vai trò của lực lượng kiểm tra viên trong trường. 

– Công tác tự kiểm tra của Hiệu trưởng: Trong quá trình quản lý, người hiệu trưởng không những cần nắm được các thông tin trong các hoạt động, trong mọi đối tượng quản lý của nhà trường một cách chính xác mà còn phải thường xuyên tự kiểm tra, kiểm điểm và đánh giá đúng mình.  

* Để thu nhận những thông tin phản hồi trong đánh giá công tác KTNB, đánh giá Hiệu trưởng, đội ngũ kiểm tra viên của nhà trường, chúng tôi dùng phiếu trưng cầu và lấy ý kiến của 50 CBQL, GV của trường THCS. Kết quả những đánh giá đã được thống kê trong những bảng sau : 

Bảng thực trạng đội ngũ cộng tác viên kiểm tra nội bộ trường học 

TT  Nội dung  Rất tốt  Tốt  Chưa tốt 
Phẩm chất đạo đức  37  13 
Trình độ chuyên môn  28  20 
Kỹ năng đánh giá (nghiệp vụ kiểm tra nội bộ)  24  23 

Đây là sự đánh giá trung thực đội ngũ cộng tác viên KTNB trường THCS. Những người trong Ban kiểm tra nội bộ trong các năm học 2018 – 2019 đến 2021 – 2022 đa số có trình độ chuyên môn và đạo đức tốt; tận tình giúp đỡ đồng nghiệp khi cần thiết, nhưng trong công việc KTNB đã bộc lộ những mặt hạn chế (chưa được bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ); do vậy, đối tượng kiểm tra và đồng nghiệp đã đánh giá như trên. 

Vì vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động KTNB thông qua đó để quản lý, chỉ đạo chuyên môn, quản lý nhà trường, Hiệu trưởng cần bồi dưỡng nâng cao năng lực, nghiệp vụ kiểm tra cho CBQL và các cộng tác viên trong Ban kiểm tra nội bộ trường học. 

Bảng đánh giá phẩm chất, năng lực của các thành viên trong ban kiểm tra nội bộ trường học. 

TT  Nội dung  Rất tốt  Tốt  Chưa tốt 
SL  SL  SL 
Phẩm chất của người cán bộ kiểm tra   35  70  14  28 
Tinh thần, trách nhiệm cao trong công việc  32  64  16  32 
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của  người cán bộ kiểm tra  34  68  15  30 

Thông tin thu được từ kết quả điều tra trên cho ta thấy hai mặt: 

– Thực trạng đội ngũ Hiệu trưởng và cộng tác viên kiểm tra của các nhà trường (như phân tích cấu trúc đội ngũ ở trên) là những người có phẩm chất chính trị tốt; những tố chất của người cán bộ kiểm tra có trong đội ngũ cũng được đánh giá tương đối tốt. Tuy vậy, tinh thần trách nhiệm, thái độ trong quá trình thực thi nhiệm vụ kiểm tra cần phải được xem xét, chú trọng để thực hiện tốt.  

– Đây là hình ảnh người cán bộ kiểm tra trong mong đợi của CBGV trong nhà trường, họ mong muốn có những cán bộ kiểm tra có phẩm chất chính trị tốt, làm việc công minh và thân thiện giúp đỡ họ, khi họ khó khăn, sai lầm; người cán bộ ấy phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng và có kỹ năng KTNB trường Trung học cơ sở. Như vậy,  KTNB mới thực sự có hiệu quả, thúc đẩy chuyên môn phát triển và tăng cường hiệu lực quản lý nhà trường . 

– Để thực hiện công tác KTNB có hiệu quả, Hiệu trưởng cũng như đội ngũ kiểm tra viên cần được đào tạo, bồi dưỡng để có phẩm chất tốt, có tinh thần trách nhiệm cao và năng lực vững vàng. 

4. Những tồn tại cần khắc phục

4.1. Về nhận thức

Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên chưa nhận thức rõ vị trí vai trò, chức năng, tầm quan trọng của kiểm tra nội bộ, hiểu kiểm tra nội bộ chỉ như một hoạt động phối hợp nằm trong biện pháp động viên thi đua, coi đó chỉ là biện pháp để đánh giá. Kiểm tra để dẫn tới kiểm điểm, do đó hạn chế hiệu lực của kiểm tra nội bộ trường học.  

Cán bộ quản lý chưa nắm được chức năng cơ bản của quá trình quản lý, nên chưa nhận thức đúng chức năng kiểm tra, từ đó việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động kiểm tra chưa nghiêm túc, việc kiểm tra chỉ mang tính đại khái, chung chung, hình thức, thậm chí còn biểu hiện tính quan liêu, xa vời, không sát thực tế. Do đó hoạt động kiểm tra chưa trở thành công cụ sắc bén tăng cường hiệu lực quản lý trường học, chưa góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo.  

Giáo viên, học sinh chưa có nhận thức đúng về hoạt động kiểm tra nên thường có ý thức đối phó hoạt động kiểm tra của các cấp quản lý, chưa biến các quá trình kiểm tra của các cấp quản lý thành quá trình tự kiểm tra của chính mình. 

Do đó hiệu quả của công tác kiểm tra đạt thấp. 

4.2. Về hoạt động

Công tác kiểm tra nội bộ chưa đầy đủ, chỉ tập trung chủ yếu vào một số hoạt động như kiểm tra hồ sơ, dự giờ… và không thường xuyên: các hoạt động kiểm tra chủ yếu tập. trung vào các đợt thi đua trong năm, chuẩn bị kết thúc học kỳ và kết thúc năm học.  

Công tác kiểm tra thường thiếu kế hoạch cụ thể, hoặc nếu có kế hoạch thì cũng rất sơ lược, chung chung, nhiều khi mang tính hình thức, đối phó với cấp trên. Chưa gắn kế hoạch kiểm tra nội bộ với kế hoạch năm học. 

4.3. Về nghiệp vụ

Cán bộ quản lý chưa nắm được những phương pháp, biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ mang tính chất khoa học để xem xét, đánh giá, khẳng định xem các bộ phận, cá nhân trong trường có hoạt động theo đúng mục tiêu, quyết định và kế hoạch đã đề ra hay không để đưa ra các biện pháp uốn nắn, giúp đỡ, cần thiết; chưa có kỹ năng kiểm tra theo mục tiêu, kế hoạch và hệ thống; trình độ nghiệp vụ của đội ngũ kiểm tra trong trường còn yếu; coi kiểm tra giảng dạy chỉ là dự vài giờ lên lớp, chỉ kiểm tra khía cạnh tổ chức bài học, thiếu đi sâu vào nội dung, phương pháp, phân tích bài học hời hợt, thiếu liên hệ giữa việc thực hiện chương trình và tri thức, chất lượng học sinh, ít phân tích tác dụng của bài học…. 

Lãnh đạo ít chú ý đến việc nghiên cứu và phổ biến kinh nghiệm sư phạm trước và sau kiểm tra. Công tác kiểm tra của Hiệu trưởng được thực hiện chủ yếu bằng kinh nghiệm, thiếu cơ sở khoa học.  

4.4. Về chỉ đạo

Hiệu trưởng chưa thật sự chú trọng việc tổ chức, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra nội bộ trường học và hướng dẫn cách làm cụ thể cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường,việc phân cấp trong kiểm tra chưa mạnh dạn và rõ ràng.   

5. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ trường học ở trường THCS

5.1. Giải pháp 1: Giải pháp về nhận thức tư tưởng  

Bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú làm cho cán bộ, giáo viên, nhân viên nhận thức rõ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc, hình thức, phương pháp và quy trình của kiểm tra nội bộ trường học. Từ đó thấy rõ kiểm tra nội bộ không chỉ đơn thuần là một hoạt động phối hợp nằm trong biện pháp động viên thi đua hay chỉ đơn thuần là một biện pháp quản lý, kiểm tra để đánh giá, kiểm tra để dẫn đến kiểm điểm. 

Tuyên truyền cho các thành viên, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường hiểu rõ quan điểm, đường lối của Đảng và nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong công tác tổ chức kiểm tra nội bộ. Giúp cho việc phối hợp các lực lượng, các cấp, các ngành tổ chức kiểm tra nội bộ được tiến hành một cách đồng bộ, chặt chẽ và có hiệu quả. 

Chi bộ Đảng: Xây dựng kế hoạch tuyên truyền về công tác tổ chức kiểm tra nội bộ, phân công, giao trách nhiệm cụ thể tới Đảng viên, CBQL, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn để thực hiện. 

Chuyên môn phối hợp với các tổ chức trong nhà trường: Giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức cho cán bộ viên chức và học sinh. Thường xuyên quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên; mục tiêu nhiệm vụ của ngành, vị trí, vai trò và tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra nội bộ đến cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. 

Kết quả tuyên truyền cần đạt được: Kiểm tra là một trong những chức năng cơ bản của quản lý. Đó là công việc – hoạt động nghiệp vụ mà người quản lý ở bất kỳ cấp nào cũng phải thực hiện để biết rõ những kế hoạch, mục tiêu đề ra trên thực tế đã đạt được đến đâu và như thế nào. Từ đó đề ra những biện pháp động viên, giúp đỡ, uốn nắn và điều chỉnh nhằm thúc đẩy các cá nhân và tổ chức phát triển. 

Kiểm tra nội bộ trường học là hoạt động xem xét và đánh giá các hoạt động giáo dục, điều kiện dạy – học, giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường nhằm mục đích phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung, phát triển nhà trường, phát triển người giáo viên và học sinh nói riêng. 

Làm cho cán bộ, giáo viên, nhân viên hiểu và nắm vững cơ sở khoa học, sự cần thiết của công tác kiểm tra nội bộ, từ đó tích cực tham gia các nhiệm vụ được phân công trong quá trình kiểm tra, biến các quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra. Chỉ có thực hiện hoạt động kiểm tra và tự kiểm tra thật sự nghiêm túc, khoa học thì mới hoàn thành có chất lượng nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của nhà trường, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 

5.2. Giải pháp 2: Lựa chọn và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng kiểm tra nội bộ. 

* Lựa chọn lực lượng kiểm tra: 

– Trường học có nhiều đối tượng phải kiểm tra. Bởi vậy lực lượng kiểm tra nhiều thành phần, đảm bảo tính khoa học, tính dân chủ. Yêu cầu của việc lựa chọn lực lượng kiểm tra là:  

+ Hiệu trưởng quyết định thành lập ban kiểm tra, trưởng ban kiểm tra phải là Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng.  

+ Thành viên ban kiểm tra phải là người thông thạo chuyên môn nghiệp vụ, có uy tín, sáng suốt và linh hoạt trong công việc.  

+ Các thành viên trong ban kiểm tra được phân công cụ thể phần việc được giao, xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm. 

* Bồi dưỡng lực lượng kiểm tra 

– Bồi dưỡng Hiệu trưởng: Hiệu trưởng phải lập kế hoạch cho mình một cách khoa học; ưu tiên dành quỹ thời gian để Hiệu trưởng tham quan học tập kinh nghiệm ở các trường bạn tổ chức hiệu quả hoạt động kiểm tra nội bộ, có chất lượng giáo dục cao.  

– Bồi dưỡng cho các thành viên kiểm tra: Việc bồi dưỡng kiến thức kiểm tra nội bộ cho thành viên Ban kiểm tra là một việc làm cần thiết. Nếu thành viên Ban kiểm tra không có kiến thức, phương pháp, kỹ năng thì hiệu quả của việc kiểm tra chắc chắn không tốt. Vì vậy, cần tổ chức, tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra cho các thành viên để việc kiểm tra được chính xác, khách quan, hiệu quả, thường xuyên, kịp thời, công khai.  

Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra cho các thành viên trong ban kiểm tra của nhà trường thực hiện các nội dung kiểm tra. 

 

 

Ảnh tập huấn triển khai các văn bản cho Ban kiểm tra nội bộ trường học

5.3. Giải pháp 3: Kế hoạch hóa công tác kiểm tra nội bộ gắn với kế hoạch năm học. 

Đây là biện pháp vô cùng quan trọng, sự thành công hay thất bại đều phụ thuộc và kế hoạch. Vì vậy từ đầu năm học Hiệu trưởng cần phối hợp với các tổ chức đoàn thể căn cứ vào kế hoạch năm học, năng lực của lực lượng kiểm tra, tình hình giáo viên, học sinh, kinh phí cho kiểm tra  để xây dựng kế hoạch cho có tính khả thi. 

Cần lựa chọn những hoạt động cụ thể phù hợp với đối tượng kiểm tra mà xác định nội dung, phương pháp, thời gian kiểm tra. 

Ngoài kế hoạch chung cho cả năm học, cần xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng tháng, từng tuần, từng nội dung. Kế hoạch càng chi tiết, cụ thể thì sự thành công càng cao.  

Để có được một kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học mang tính khả thi cần xây dựng qua các bước sau: 

– Bước 1: Chuẩn bị. 

Bước này người Hiệu trưởng phải nắm được các văn bản phải có giá trị pháp lý dựa vào các văn bản của các cấp về công tác thanh tra, kiểm tra, các quy định mới về chuyên môn để làm căn cứ, xác định mục đích yêu cầu, nhiệm vụ, phân tích đánh giá thực trạng về công tác kiểm tra nội bộ nhà trường trong thời gian qua, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu để xây dựng và điều chỉnh trong kế hoạch mới phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể cho phép của nhà trường mình và có tính khả thi. 

– Bước 2: Xây dựng kế hoạch sơ bộ. 

Phải thể hiện rõ được các công việc cần kiểm tra sao cho các đối tượng được kiểm tra ý thức và chủ động tự kiểm tra phần việc của mình. 

– Bước 3: Xây dựng kế hoạch chính thức. 

Từ kế hoạch sơ bộ, cho thảo luận tập thể (Ban giám hiệu, ban kiểm tra nội bộ) thống nhất và lập kế hoạch cụ thể cho việc thực hiện kiểm tra nội bộ, cuối cùng thông qua hội nghị công nhân viên chức đầu năm. 

Kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học được thiết kế dưới dạng sơ đồ hóa và treo ở văn phòng nhà trường trong đó ghi rõ thời gian (học kỳ, tháng, tuần); nội dung kiểm tra, đối tượng kiểm tra và người kiểm tra. 

Bản chất của quản lý nằm trong kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng điều chỉnh có mục đích bản thân các hoạt động kiểm tra. Soạn thảo kế hoạch kiểm tra có nghĩa là trù liệu cả một số tổ hợp những nội dung, biện pháp và định hướng thời gian cho hoạt động này. Kế hoạch kiểm tra của trường phải là một bộ phận hữu cơ của kế hoạch năm học, đồng thời là một mắt xích trọng yếu của chu trình quản lý mà hiệu trưởng phải dành thời gian thỏa đáng cho hoạt động kiểm tra. 

Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học phải dựa trên các cơ sở pháp lý đó là các nghị quyết, chỉ thị, công văn hướng dẫn của các cấp chính quyền, của ngành giáo dục. Phải căn cứ vào nghị quyết của đại hội chi bộ, đại hội cán bộ công chức, nhiệm vụ chính trị được giao. Phải phù hợp với tình hình, điều kiện cho phép  của nhà trường và có tính khả thi. 

Việc lập kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học phải có cơ sở khoa học dựa trên lý luận về kế hoạch hoá, phải đảm bảo nguyên tắc, quy trình và phương pháp lập kế hoạch. 

Kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học cần được thiết kế dưới dạng sơ đồ hoá và được treo ở văn phòng nhà trường. Kế hoạch phải nêu rõ: Mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp tiến hành, hình thức, đơn vị và cá nhân được kiểm tra, thời gian tiến hành kiểm tra … 

Kế hoạch kiểm tra phải đảm bảo tính ổn định tương đối và được công khai ngay từ đầu năm học. 

Nội dung kiểm tra phải có tính thuyết phục, hình thức kiểm tra phải gọn nhẹ không gây tâm lý căng thẳng, nặng nề cho đối tượng, cần huy động được nhiều lực lượng tham gia kiểm tra và giành thời gian cần thiết thích đáng cho kiểm tra. 

Hằng năm hiệu trưởng cần phải xây dựng các loại kế hoạch kiểm tra: Kế hoạch kiểm tra toàn năm học, kế hoạch kiểm tra từng học kỳ, Kế hoạch kiểm tra hàng tháng, Kế hoạch kiểm tra hàng tuần… với những lịch biểu cụ thể. 

* Kế hoạch kiểm tra năm học 

Kế hoạch kiểm tra toàn năm học được ghi nhận toàn bộ các đầu việc theo trình tự thời gian từ tháng 9 năm trước đến tháng 8 năm sau. Người quản lý dựa vào kế hoạch năm để tiến hành chỉ đạo kiểm tra từng học kỳ, từng tháng và từng tuần. 

Biểu mẫu 1: Kế hoạch kiểm tra nội bộ trong năm học … của trường THCS… 

Tháng  Tuần 1/ Công 

việc 

Tuần 2/ Công 

việc 

Tuần 3/ Công 

việc 

Tuần 4/ Công 

việc 

       
10         
11         
12         
01         
02         
03         
04         
05         
06         
07         
08         

* Kế hoạch kiểm tra tháng

Kế hoạch kiểm tra tháng dựa trên kế hoạch kiểm tra năm nhưng phải chi tiết  về công việc, đối tượng, thời gian kiểm tra. 

Biểu mẫu 2: Kế hoạch kiểm tra tháng… năm… 

Tuần  Thứ  Nội dung kiểm tra  Các mặt khác  Ghi chú 
Dự giờ  Hồ sơ 
Môn  Lớp  Giáo viên  Lớp  Tổ  Giáo viên 

               

               

               

               
0/5 (0 Reviews)
0/5 (0 Reviews)

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Một số giải pháp xây dựng cơ quan đạt chuẩn văn hoá ở trường THPT Lục Ngạn số 1
Quản Lí
4.5/5

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)