SKKN Các phương pháp dạy học phân môn học hát lớp 8
- Mã tài liệu: BM8011 Copy
Môn: | Âm nhạc |
Lớp: | 8 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 689 |
Lượt tải: | 3 |
Số trang: | 24 |
Tác giả: | Đặng Thị Thu Hằng |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | Trường THCS Lam Sơn |
Năm viết: | 2022-2023 |
Số trang: | 24 |
Tác giả: | Đặng Thị Thu Hằng |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | Trường THCS Lam Sơn |
Năm viết: | 2022-2023 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Các phương pháp dạy học phân môn học hát lớp 8” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
1. Phương pháp dạy phân môn học hát.
2.Thực hiện chương trình dạy hát.
3. Phương pháp dạy học phân môn học hát ở trường PTDTBT – THCS Xuân Chinh.
4. Giáo án mẫu.
Mô tả sản phẩm
- Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài.
Trong điều kiện sống hiện nay, theo nhịp độ phát triển khoa học và công nghệ. Các em được tiếp xúc với âm nhạc qua các phương tiện thông tin đại chúng nên vốn kinh nghiệm về âm nhạc của các em khá phong phú.
Với lứa tuổi học sinh THCS nó mang nhiều màu sắc độc lập khác nhau các em yêu thích nhiều thể loại âm nhạc khác nhau. Hoặc có em thích hát, em thích đàn, em thích ca khúc, em lại thích nghe nhạc phim. Đặc biệt âm sắc giọng của các em đã dần thay đổi và thay đổi rõ rệt ở cuối cấp.
Tầm cữ giọng của các em đã phát triển hơn ở cấp tiểu học nhưng không vượt quá âm khu chuyển giọng. Các em có thể hát dễ dàng trong quãng 9 tì Si đến Đô2. Âm vực tuy không rộng nhưng âm vang, trong trẻo. Học sinh THCS các em có khả năng nghe tốt, nhạy cảm nhận biết nhanh dễ dàng nắm được cao độ, trường độ, âm hình tiết tấu, đường nét giai điệu và có khả năng phát triển năng khiếu nếu được tiếp xúc âm nhạc thường xuyên có định hướng và có phương pháp. Mặt khác với lứa tuổi của các em khá hiếu động, nôn nóng, mong muốn được công nhận kết quả. Trong quá trình học tập không chú ý tập trung quan sát.
Trong Nghị Quyết số: 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của BCH TW Đảng về việc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đã nêu rõ “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức liên môn, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”.
Hơn nữa trong thời kì đổi mới và phát triển mọi mặt về kinh tế – chính trị – văn hoá và xã hội. Hiện nay Đảng và nhà nước ta luôn coi trong vấn đề giáo dục con người phát triển toàn diện bao gồm 5 mặt: Đạo đức, trí dục, thẩm mĩ, thể dục và lao động. Mục đích của giáo dục âm nhạc trong nhà trường là vô cùng quan trọng, bởi đã đưa âm nhạc vào đời sống của học sinh góp phần giáo dục thẩm mĩ, đạo đức lối sống, phát triển trí tuệ, thể chất ở học sinh. Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy môn âm nhạc trong nhà trường cho tôi thấy âm nhạc là một môn được rất nhiều học sinh yêu thích đặc biệt là phân môn học hát. Là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn âm nhạc ở trường học một yêu cầu được đặt ra cho bản thân tự rèn luyện phấn đấu, đó là làm thế nào để dạy tốt quả là không đơn giản. Bởi vậy tôi luôn cố gắng vươn lên để học tập nghiệp vụ, lý luận về chuyên môn thật giỏi. Gắn lý luận với thực tiễn, bám sát đường lối chủ trương của Đảng nhà nước về đường lối văn hoá văn nghệ của Đảng, nắm vững yêu cầu và sự đòi hỏi của ngành giáo dục đào tạo trong giai đoạn hiện nay cũng như qua kinh nghiệm giảng dạy tôi đã chọn và nghiên cứu với tên đề tài: “Các phương pháp dạy học phân môn học hát lớp 8, Trường PTDTBT-THCS Xuân Chinh, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Xây dựng một trình độ văn hóa âm nhạc, đặc biệt về kĩ năng hát cho học sinh nhất định. Góp phần hình thành phát triển toàn diện, hài hòa nhận cách con người Việt Nam mới.
Giáo dục đạo đức, tình cảm trong sáng, lành mạnh, giáo dục thẩm mĩ, kích thích tiềm năng nghệ thuật. Phát triển ngôn ngữ, thể chất, trí tuệ, trí tưởng tượng sáng tạo, làm phong phú đời sống của trẻ.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
– Đối tượng nghiên cứu: Các phương pháp dạy học phân môn học hát ở trường PTDT BT – THCS Xuân Chinh huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
– Đối tượng khảo sát: Học sinh lớp 8A, trường PTDTBT – THCS Xuân Chinh.
– Thời gian nghiên cứu: Từ tháng ………….
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
– Phương pháp trình bày tác phẩm, bài hát.
– Phương pháp hướng dẫn thực hành luyện tập.
– Phương pháp dùng lời.
– Phương pháp sử dụng phương tiện dạy học âm nhạc.
– Phương pháp kiểm tra, đánh giá trong âm nhạc.
- Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Trong các trường năng khiếu âm nhạc là đạo tạo ra các ca sĩ, nhạc sĩ, chỉ huy âm nhạc. Nhưng trong các trường học môn âm nhạc được coi là môn học góp phần giáo dục toàn diện học sinh về cả trí – thể – mĩ. Năm 1979 âm nhạc được đưa vào nội dung giảng dạy từ lớp 1 đến lớp 8 và một loạt vấn đề được đề cập như” xây dựng đội ngũ giáo viên, phương pháp giảng dạy, cơ sở vật chất, nhất là xây dựng nội dung chương trình giảng dạy. Năm 1995 sách giáo khoa âm nhạc đã được sử dụng rộng rãi trong toàn quốc từ lớp 1 đến lớp 8. Năm 2000 việc thay sách bắt đầu từ lớp 1 đến lớp 6. Năm 2006 chương trình thay sách từ lớp 1 đến lớp 9 đã hoàn thành.
Hiện nay môn âm nhạc ở trường học được coi là môn học phát triển năng lực và phát hiện năng khiếu cho các cấp học tiếp theo của nhà trường.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thuận lợi.
Xuân Chinh là một xã vùng đặc biệt khó khăn của huyện Thường Xuân có tổng diện tích tự nhiên 7.336,76ha, diện tích canh tác 7.049,35 ha. Phía đông giáp xã Xuân Lộc; phía đông bắc giáp xã Vạn Xuân; phía nam giáp huyện Như Xuân; Phía tây giáp xã Xuân Lẹ; Dân số xã Xuân Chinh có 611 hộ với 3004 khẩu chia làm 6 thôn.
Xã Xuân Chinhh có nền giáo dục rất sớm, với sự quan tâm của lãnh đạo Đảng ủy – HĐND – UBND xã Xuân Chinh và sự nỗ lực trong lao động sản xuất cũng như trong công tác chăm sóc giáo dục thanh thiếu niên những năm gần đây từng bước được cũng cố vững và phát triển. Cộng với sự nhiệt tình của các thầy cô giáo đã góp phần thúc đẩy nền giáo dục của địa phương những năm gần đây được cũng cố vững chắc, góp phần thực hiện có hiệu quả Nghị quyết TW2 khoá VIII về Giáo dục & Đào tạo; NQ số 29 của TW đổi mới căn bản toàn diện về GD&ĐT.
Cơ sở vật chất của các nhà trường ngày càng khang trang, tạo điều kiện cho sự phát triển giáo dục của xã nhà. Những năm gần đây, các nhà trường luôn huy động và giữ vững sỉ số học sinh theo kế hoạch. Trường Mầm non tuy cơ sở vật chất chưa đầy đủ, nhưng nhà trường luôn được duy chì ổn định, các trường Tiểu học, THCS đã có học sinh giỏi năm sau luôn cao hơn năm trước, số học sinh hoàn thành chương trình cuối cấp học đạt 99% đến 100%.
2.2.2. Khó khăn.
– Sự nhận thức về công tác giáo dục vẫn chưa được nhận thức một cách sâu sắc trong mỗi người dân, cộng với đời sống kinh tế gia đình của một bộ phận người dân còn khó khăn nên chưa quan tâm tốt đến việc học tập của con em mình.
– Một số học sinh phải theo gia đình đi làm thuê theo mùa vụ, chỗ ở chưa thật sự ổn định. Những học sinh bỏ học đã quen với nếp sinh hoạt tự do ở gia đình nên việc huy động ra lớp và duy trì sỉ số vẫn gặp không ít khó khăn.
2.2.3. Chất lượng khảo sát trước khi thực hiện đề tài ở lớp 8A, trường PTDTBT-THCS Xuân Chinh.
Qua điều tra thực trạng kết quả học sinh biết đọc tập đọc nhạc ở lớp 8A trường PTDTBT-THCS Xuân Chinh trước khi thực hiện đề tài là chưa đạt kết quả cao, cụ thể:
Bảng số liệu trước khi chưa áp dụng
Tên lớp | Sĩ số | Thích | Cảm nhận âm nhạc | Biết biểu diễn | |||
Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | ||
8A | 29 | 14 | 48 | 9 | 31 | 14 | 48 |
Để điều tra một cách chính xác về mức độ yêu thích phân môn học hát của học sinh khối lớp 8A trường PTDTBT-THCS Xuân Chinh bên cạnh việc phát phiếu thăm dò các em, tôi thường quan sát thái độ biểu hiện cử chỉ của các em trong các giờ lên lớp. Nếu yêu thích môn học các em sẽ chăm chú lắng nghe cô giảng và
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 8
- 139
- 1
- [product_views]
- 2
- 124
- 2
- [product_views]
- 3
- 147
- 3
- [product_views]
100.000 ₫
- 3
- 992
- 4
- [product_views]
100.000 ₫
- 3
- 992
- 5
- [product_views]
100.000 ₫
- 12
- 680
- 6
- [product_views]
100.000 ₫
- 8
- 773
- 7
- [product_views]
30.000 ₫
- 3
- 408
- 8
- [product_views]
30.000 ₫
- 9
- 918
- 9
- [product_views]
30.000 ₫
- 5
- 977
- 10
- [product_views]