SKKN Gợi mở hướng đọc hiểu văn bản thơ nhằm phát triển năng lực học sinh từ việc dạy học Tiết 1, bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử
- Mã tài liệu: MP0259 Copy
Môn: | Ngữ Văn |
Lớp: | 11 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 798 |
Lượt tải: | 8 |
Số trang: | 54 |
Tác giả: | Lê Thị Minh Hà |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THPT Ninh Bình |
Năm viết: | 2021-2022 |
Số trang: | 54 |
Tác giả: | Lê Thị Minh Hà |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THPT Ninh Bình |
Năm viết: | 2021-2022 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Gợi mở hướng đọc hiểu văn bản thơ nhằm phát triển năng lực học sinh từ việc dạy học Tiết 1, bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
1. Dạy học theo đặc trưng thể loại và phong cách tác giả
2. Tích hợp kiến thức liên môn và kiến thức thực tế trong dạy học; phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu học sinh
3. Áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực
Mô tả sản phẩm
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Giáo viên | GV |
Học sinh | HS |
Trung học phổ thông | THPT |
Sách giáo khoa | SGK |
Sách giáo viên | SGV |
Công nghệ thông tin | CNTT |
Phương pháp dạy học | PPDH |
Giáo dục và Đào tạo | GD & ĐT |
Giáo dục phổ thông | GDPT |
Phương pháp dạy học tích cực | PPDHTC |
Đổi mới phương pháp dạy học | ĐMPPDH |
MỤC LỤC
NỘI DUNG | TRANG |
|
|
|
|
1. Giải pháp cũ thường làm | |
|
|
2.1. Nội dung cơ bản của giải pháp | |
2.2. Áp dụng giải pháp trong dạy học tiết 1, bài Đây thôn Vĩ Dạ | |
2.2.1. Giải pháp 1: Dạy học theo đặc trưng thể loại và phong cách tác giả | |
2.2.2. Giải pháp 2: Tích hợp kiến thức liên môn và kiến thức thực tế trong dạy học; phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu học sinh | |
2.2.3. Giải pháp 3: Áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực | |
2.3. Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp | |
|
|
3. 1. Hiệu quả kinh tế | |
3. 2. Hiệu quả xã hội | |
|
|
PHỤ LỤC |
- TÊN SÁNG KIẾN, LĨNH VỰC ÁP DỤNG
– Tên sáng kiến: Gợi mở hướng đọc hiểu văn bản thơ nhằm phát triển năng lực học sinh từ việc dạy học Tiết 1, bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử.
– Lĩnh vực áp dụng: Môn Ngữ văn 11.
– Đối tượng áp dụng: Học sinh lớp 11
- NỘI DUNG SÁNG KIẾN
- Giải pháp cũ thường làm
Từ rất nhiều năm trước đây, việc dạy học môn Ngữ văn ở Việt Nam vẫn theo phương pháp truyền thống là giáo viên giảng bài, học sinh ghi chép, ghi nhớ kiến thức, sau đó viết lại những kiến thức đó trong bài kiểm tra, bài thi.
Những năm gần đây, theo yêu cầu đổi mới trong giáo dục, việc dạy học môn Ngữ văn đã có một số thay đổi nhất định như: Đã áp dụng đa dạng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tích cực nhằm phát huy các phẩm chất, năng lực học sinh như phương pháp đàm thoại, hoạt động nhóm, tích hợp kiến thức liên môn, phương pháp trò chơi, … Tuy nhiên, các phương pháp thực hiện chưa thực sự đổi mới và hiệu quả, vẫn mang tính hình thức, giáo viên vẫn chú trọng giảng dạy các bài học theo hướng khai thác kiến thức để đáp ứng việc tiếp nhận tri thức cũng như đáp ứng yêu cầu thi cử. Nhìn chung giáo viên vẫn là người chủ động, hướng dẫn học sinh nắm bắt kiến thức. Học sinh được lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng và phát triển các năng lực thông qua các hoạt động của giáo viên và học sinh ngay trên lớp.
(Phụ lục 1. Giáo án minh họa phần giải pháp cũ)
Phương pháp dạy và học như trên có những ưu và nhược điểm như sau:
* Ưu điểm:
– Cung cấp cho học sinh kiến thức chuẩn của từng bài, đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng để phục vụ kiểm tra, thi cử.
– Giúp học sinh tái hiện được kiến thức vừa học, lí giải được các khía cạnh của kiến thức, từ đó hiểu bài sâu sắc hơn.
– Có thể thấy được quá trình tư duy của học sinh đi đến đáp án.
– Đơn giản, dễ dạy cho giáo viên, dễ nhớ cho học sinh về mặt kiến thức.
* Nhược điểm và những tồn tại cần khắc phục:
– Do khoa học phát triển nhanh chóng nên nội dung chương trình dạy học qua các năm đã phần nào bị lạc hậu so với tri thức hiện đại. Kiến thức thu nhận từ các bài học ít gắn với thực tế cuộc sống, không phát triển năng lực, kĩ năng sống cho học sinh.
– Đối với môn Ngữ văn, nếu chỉ áp dụng giải pháp theo cách trên sẽ không khuyến khích được học sinh tham gia vào các hoạt động học, học sinh không được trải nghiệm thực tế, ít có cơ hội bộc lộ các năng lực khác như: năng lực sáng tạo; năng lực tự học, tự nghiên cứu; năng lực tự điều chỉnh; năng lực đánh giá; năng lực sử dụng công nghệ thông tin; … Do đó học sinh ít hứng thú trong hoạt động học, thậm chí triệt tiêu sự sáng tạo, luôn thụ động ghi nhớ kiến thức một cách máy móc.
– Học sinh chỉ học đơn môn, không biết vận dụng kiến thức môn khác phục vụ cho bài học. Học sinh chưa kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm giải quyết hiệu quả một nhiệm vụ cụ thể trong bối cảnh thực.
– Kiểm tra, đánh giá nặng về tái hiện tri thức chưa đánh giá về mặt năng lực vận dụng thực tế; chủ yếu là đánh giá qua các bài kiểm tra, chỉ giáo viên đánh giá học sinh, học sinh không được tham gia vào quá trình đánh giá (tự đánh giá hoặc đánh giá chéo).
– Tiêu chí đánh giá chưa phong phú, chưa chú trọng tính quá trình của việc đánh giá.
– Giáo viên không chủ động phân chia được thời gian, ngại tích hợp kiến thức của các bài học khác và của các môn học khác nên thường bỏ qua những kiến thức liên quan rất gần gũi, sinh động. Giáo viên chưa quan tâm đến việc học sinh học được những gì, làm được gì, giải quyết được vấn đề thực tiễn gì từ những kiến thức, kĩ năng đã được học.
– Giáo viên chưa dạy được cách học – hình thành và phát triển năng lực cho học sinh. Hạn chế việc tìm tòi, sáng tạo của giáo viên.
- Giải pháp mới cải tiến
2.1. Nội dung cơ bản của giải pháp
Qua thực tế dạy học môn Ngữ văn, chúng tôi rất trăn trở với mỗi bài dạy. Xã hội phát triển đòi hỏi giáo dục cũng phải đổi mới mạnh mẽ, hướng vào lợi ích của người học. Học sinh phải được giáo dục, rèn luyện để trở thành những con người có tri thức, có trình độ, có phẩm chất, năng lực, phải năng động và sáng tạo để bắt nhịp với xu thế của thời đại.
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 0
- 140
- 1
- [product_views]
- 3
- 120
- 2
- [product_views]
- 1
- 161
- 3
- [product_views]
- 5
- 103
- 4
- [product_views]
- 2
- 109
- 5
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 451
- 6
- [product_views]
100.000 ₫
- 2
- 408
- 7
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 502
- 8
- [product_views]
100.000 ₫
- 1
- 475
- 9
- [product_views]
100.000 ₫
- 3
- 509
- 10
- [product_views]