Kinh nghiệm dạy học nâng cao chất lượng môn tự nhiên xã hội cho học sinh lớp 1 (Bộ sách Chân trời sáng tạo)

Giá:
200.000đ
Môn: Tự nhiên và xã hội
Lớp: Lớp 1
Bộ sách:
Lượt xem: 472
Lượt tải: 2
Số trang: 22
Tác giả: Nguyễn Thị Thảo
Trình độ chuyên môn: Cử nhân đại học
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Phan Chu Trinh
Năm viết: 2020-2021
Số trang: 22
Tác giả: Nguyễn Thị Thảo
Trình độ chuyên môn: Cử nhân đại học
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Phan Chu Trinh
Năm viết: 2020-2021

Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Kinh nghiệm dạy học nâng cao chất lượng môn tự nhiên xã hội cho học sinh lớp 1 (Bộ sách Chân trời sáng tạo)” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:

Biện pháp 1: Xây dựng nội dung bài giảng sinh động, kết hợp công cụ dạy học trực quan để nâng cao hứng thú cho học sinh
Biện pháp 2: Tăng cường rèn luyện kỹ năng quan sát cho học sinh thông qua các hoạt động thực tế
Biện pháp 3: Nâng cao khả năng tương tác cho học sinh thông qua hoạt động thảo luận nhóm và hỏi đáp
Biện pháp 4: Linh động sử dụng các trò chơi học tập cho học sinh trong tiết học tự nhiên và xã hội
a. Trò chơi “Đi chợ”
b. Trò chơi “Đối đáp nhanh”
c Trò chơi “Ghép chữ vào hình”

Mô tả sản phẩm

1. Lý do chọn đề tài 

So với môn Toán và Tiếng Việt môn Tự nhiên và Xã hội cũng là một môn học rất quan trọng trong chương trình giáo dục ở bậc Tiểu học hiện nay. Đối với môn học này gồm hệ thống kiến thức cơ bản rất cần thiết cho cuộc sống hằng ngày của con người. Không những thế mà môn học còn giúp học sinh nhận biết về các sự vật hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội, thực hiện được các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân và gia đình, trường học và quê hương.

Tự nhiên và Xã hội là một môn học cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản ban đầu về các sự vật, sự kiện hiện tượng trong tự nhiên, xã hội với mối quan hệ trong đời sống thực tế của con người, những kiến thức cơ bản của bậc học, góp phần bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách toàn diện của con người. Để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền giáo dục nước nhà, chương trình giáo dục bậc Tiểu học đã thực hiện đổi mới Sách giáo khoa và nội dung chương trình dạy học ở các lớp, các môn học nói chung và môn Tự nhiên và xã hội lớp 1 nói riêng. Chương trình đã được xây dựng theo quan điểm tích hợp. Quan điểm này hoàn toàn phù hợp với quy luật nhận thức của con người. Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Thực hiện tốt mục tiêu đổi mới của môn Tự nhiên và Xã hội, người giáo viên phải thực hiện đổi mới các phương pháp dạy học sao cho học sinh là người chủ động, nắm bắt kiến thức của môn học một cách tích cực sáng tạo góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự học, tự phát hiện tự giải quyết các tình huống có vấn đề đặt ra trong bài học. Từ đó chiếm lĩnh nội dung mới của bài học, môn học. 

Là một môn học rất quan trọng như vậy, tuy nhiên nó lại không được sự quan tâm đúng mức của mọi người, nhất là các bậc phụ huynh luôn có suy nghĩ rằng môn Tự nhiên và xã hội là “môn phụ” nên bị xem nhẹ. Do vậy, học sinh thường không có hứng thú trong quá trình học môn này. Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy, tôi luôn trăn trở phải làm thế nào để tạo hứng thú cho các em khi học môn này? Tôi đã suy nghĩ rất nhiều và đã lựa chọn cho mình đề tài: “Kinh nghiệm dạy học nâng cao chất lượng môn tự nhiên xã hội cho học sinh lớp 1theo bộ sách Chân trời sáng tạo

2. Mục đích nghiên cứu

Tôi viết sáng kiến kinh nghiệm này với mục đích:

  • Ghi lại những biện pháp mình đã làm để suy ngẫm, để chọn lọc và đúc kết thành kinh nghiệm của bản thân.
  • Được chia sẻ với đồng nghiệp những việc đã làm và đã thành công trong giảng dạy phân môn Tự nhiên và Xã hội.
  • Nhận được những lời góp ý, nhận xét từ cán bộ quản lý nhà trường, của Phòng Giáo dục và từ các bạn đồng nghiệp để tôi phát huy những mặt mạnh, điều chỉnh, khắc phục những thiếu sót cho hoàn thiện hơn. 
  • Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục về mọi mặt, không chỉ mang lại cho các em học sinh tri thức mà giúp các em đam mê khám phá thế giới xung quanh mình.

3. Phạm vi nghiên cứu

  • Phạm vi nghiên cứu: học sinh lớp 1…, trường ….
  • Giới hạn nghiên cứu: Năm học ….  /học kì  I  áp dụng: từ ngày …  đến ngày

4. Đối tượng nghiên cứu 

Là hệ thống kiến thức, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1. Thực tế giảng dạy môn Tự nhiên và Xã hội của giáo viên khối 1, việc học tập môn Tự nhiên và Xã hội của học sinh lớp … trường Tiểu học … 

B. NỘI DUNG 

1. Cơ sở lý luận

Môn Tự nhiên và Xã hội là một môn học mang tính tích hợp cao. Tính hợp ấy được thể hiện ở 3 điểm sau: 

  • Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội xem xét Tự nhiên – con người – xã hội trong một thể thống nhất, có mối quan hệ qua lại và tác động lẫn nhau. 
  • Các kiến thức trong chương trình môn học Tự nhiên và Xã hội là kết quả của việc tích hợp kiến thức của nhiều ngành khoa học như: Sinh học, Vật lí, Hoá học, Dân số. 
  • Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội có cấu trúc phù hợp với nhận thức của học sinh. Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội có cấu trúc đồng tâm phát triển qua các lớp, cùng là một chủ đề dạy học nhưng ở lớp 1 kiến thức trang bị sơ giản hơn ở lớp 2, 3. Và cứ như vậy mức độ kiến thức được nâng dần lên ở các lớp cuối cấp. Tự nhiên và Xã hội là một môn học có thể nói cung cấp, trang bị cho học sinh những kiến thức về Tự nhiên và Xã hội trong cuộc sống hàng ngày xảy ra xung quanh các em. Các em là chủ thể nhận thức, vậy nên khi giảng dạy giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với đặc điểm nhận thức của lứa tuổi học sinh, để có những hoạt động tích cực đến quá trình lĩnh hội tri thức của trẻ. 

Người giáo viên phải thường xuyên có biện pháp tâm lý, kích thích học sinh học tập như: khen ngợi tuyên dương, … tạo hứng thú cho học sinh phát triển ghi nhớ các biểu tượng, khái niệm kiến thức đến từ cả 5 giác quan nghe, nhìn, sờ mó, nếm, ngửi. Vì thế giáo viên cần thay đổi hình thức tổ chức hoạt động làm phong phú các hoạt động học tập, tăng cường phương pháp phát triển khả năng quan sát tri giác của học sinh để giúp các em chủ động tiếp thu tri thức, hiểu bài nhanh, khắc sâu và nhớ lâu kiến thức bài học. Tóm lại: Việc thay đổi các phương pháp dạy học cho phù hợp với nội dung chương trình và đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp học, nội dung học tập của môn học cần phải đi song song với quá trình tri giác, chú ý, tư duy của học sinh.

2. Cơ sở thực tiễn

2.1. Thuận lợi

  • Hầu hết các con đi học đúng độ tuổi quy định.
  • Giáo viên được hướng dẫn cách xây dựng thiết kế bài học theo hướng mới có phân chia theo từng hoạt động cụ thể, rõ ràng, có chỉ dẫn các phương pháp theo từng chủ đề.
  • Giáo viên được học tập, tham dự các chuyên đề học tập kinh nghiệm của trường bạn.
  • Lớp học được trang bị đầy đủ máy tính, máy chiếu và nối mạng Internet.
  • Giáo viên nhiệt tình, quan tâm đến lớp, có tinh thần học hỏi cao.
  • Học sinh luôn say mê học hỏi, tìm tòi, tìm hiểu thế giới tự nhiên và thế giới con người xung quanh các em với những câu hỏi : Tại sao ? Như thế nào ? Vì sao ? Để làm gì?

2.2. Khó khăn

  • Giáo viên còn thiếu kinh nghiệm với cách tổ chức hoạt động tích cực cho trò lĩnh hội kiến thức. Hoặc có tổ chức thì còn lúng túng, mất thời gian. Học sinh còn bỡ ngỡ, rụt rè chưa quen với các hoạt động mới hoặc phấn khích gây mất trật tự trong lớp học.
  • Sự cập nhật của giáo viên còn hạn chế, ít cập nhật thông tin về sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
  • Học sinh lớp 2 còn nhỏ, các con vừa chuyển từ lớp 1 nên ý thức tự giác học tập và khả năng hoạt động nhóm của các con chưa tốt.
  • Học sinh còn rụt rè, thiếu tự tin khi trình bày các ý kiến trước lớp.
  • Sĩ số lớp đông, 63 HS/ lớp.

3. Giải pháp thực hiện

Như chúng ta đã biết không có phương pháp dạy học nào là vạn năng. Thành công trong giờ dạy gồm rất nhiều yếu tố cấu thành. Mỗi giáo viên đều phải vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học một cách đa dạng, phong phú. Có như vậy học sinh mới có hứng thú trong mỗi tiết học từ đó giúp học sinh tiếp thu bài tốt hơn. Sau đây tôi xin trình bày một số một số biện pháp, hình thức tổ chức dạy học mà tôi đã vận dụng và có hiệu quả trong mỗi tiết học. 

Biện pháp 1: Xây dựng nội dung bài giảng sinh động, kết hợp công cụ dạy học trực quan để nâng cao hứng thú cho học sinh

Đồ dùng trực quan là những thiết bị dạy học dạy học sẵn có hoặc do giáo viên, học sinh tự làm, tự tìm tòi để phục vụ cho nội dung bài học.

Thiết bị dạy học là yếu tố không thể thiếu trong quá trình dạy học. Thiết bị dạy học giúp học sinh tri giác một cách trực tiếp về sự vật, từ đó các em có nhận thức sâu hơn nội dung bài học. thiết bị dạy học gồm thiết bị dạy : là những thiết bị do giáo viên sử dụng khi giảng dạy như tranh, ảnh, vật mẫu, băng hình,…Còn thiết bị học: là những thiết bị do học sinh sử dụng như phiếu học tập, tranh ảnh, vật thật mà học sinh tự chuẩn bị.

Sử dụng đồ dùng trực quan cần gắn với nội dung của sách giáo khoa, phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học và phù hợp với hình thức, phương pháp dạy học bộ môn đó và phải đúng lúc, đúng chỗ, cần nghiên cứu sử dụng thành thạo các loại đồ dùng.

Ví dụ: khi dạy Bài 18 : “Con vật xung quanh em” (trang 76 Tự nhiên và Xã hội 1 sách Chân trời sáng tạo )

Khi dạy xong hoạt động cơ bản, tôi yêu cầu học sinh sưu tầm tranh ảnh về các con vật và sẽ mang đến lớp vào tiết học sau. Ở hoạt động thực hành học sinh sẽ lấy tranh ảnh về các con vật mà mình sưu tầm được để giới thiệu với các bạn : đó là con vật gì ? Nó sống ở đâu ? Nó có lợi ích hay có tác hại gì đối với con người ?

Hay ở bài 16 : Cây xung quanh em (trang 68 Tự nhiên và Xã hội sách Chân trời sáng tạo) mỗi học sinh sẽ tự chuẩn bị một số cây hoa, cây rau để mang đến lớp. Trong quá trình học các em sẽ được làm thí nghiệm ngay tại lớp với những cây mà các em đã tự sưu tầm. Được trực tiếp tham gia vào các hoạt động các em rất sôi nổi, hứng thú trong học tập.

Biện pháp 2: Tăng cường rèn luyện kỹ năng quan sát cho học sinh thông qua các hoạt động thực tế

Quan sát là phương pháp sử dụng các giác quan để tri giác trực tiếp, có mục đích các đối tượng tự nhiên và xã hội mà không có sự can thiệp vào quá trình diễn biến các hiện tượng hoặc sự vật nào đó.

Phương pháp quan sát là phương pháp đặc trưng để dạy môn Tự nhiên và xã hội. Sách Hướng dẫn học môn Tự nhiên và xã hội có rất nhiều tranh, ảnh giúp học sinh quan sát để biết được hình dạng, đặc điểm bên ngoài của cơ thể người, của một số cây xanh, con vật hoặc nhận biết các hiện tượng diễn ra trong tự nhiên, trong cuộc sống.

Thông thường khi hướng dẫn học sinh quan sát, tôi thường tiến hành theo 4 bước sau :

– Lựa chọn đối tượng quan sát : trong mỗi tiết học, bài học giáo viên cần xác định lượng kiến thức cần đạt, từ đó xác định đối tượng để khai thác lượng kiến thức đó. Đối tượng quan sát có thể là tranh ảnh, mô hình, vật thật, nên tối đa lựa chọn vật thật cho học sinh quan sát. Khi không có điều kiện để chuẩn bị vật thật thì mới cho học sinh quan sát mô hình, tranh ảnh. Đối tượng quan sát phải rõ ràng, đủ lớn, đảm bảo tính sư phạm, tính thẩm mĩ thì mới có thể giúp học sinh tri giác đúng về sự vật, hiện tượng.

  • Xác định mục đích quan sát : khi đã lựa chọn được đối tượng quan sát, giáo viên phải xác định cho học sinh quan sát để đạt mục đích gì, cần hướng học sinh quan sát bộ phận, đặc điểm của đối tượng, tránh quan sát lan man.
  • Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát : giáo viên cần hướng dẫn, tổ chức cho học sinh quan sát một cách khéo léo, nhẹ nhàng, đúng trọng tâm. Tùy vào số lượng đồ dùng, mục tiêu của từng tiết học, từng hoạt động có thể tổ chức cho học sinh quan sát cá nhân (nếu đảm bảo 1 đồ dùng/học sinh) hoặc theo cặp, nhóm (nếu ít đồ dùng). Các nhóm có thể cùng quan sát một đối tượng để giải quyết chung một nhiệm vụ học tập hoặc mỗi nhóm có thể quan sát nhiều đối tượng khác nhau và giải quyết nhiều nhiệm vụ khác nhau. Khi quan sát, tôi khuyến khích học sinh sử dụng nhiều giác quan để phán đoán, cảm nhận. Đồng thời tôi hướng dẫn các em quan sát từ tổng thể đến chi tiết, từ ngoài vào trong.
  • Trình bày kết quả sau khi quan sát : có thể tổ chức cho các em trình bày kết quả quan sát trong nhóm, hoặc trước lớp. Nhưng cho dù theo hình thức nào thì cũng phải đạt được mục đích quan sát đã đặt ra.

Chẳng hạn : Khi dạy bài 18: Con vật quanh em (trang 78 Tự nhiên và Xã hội 1 sách Chân trời sáng tạo), tôi cho học sinh sưu tầm các bức tranh về các con vật, các em mang đến lớp và làm việc với các tranh đã chuẩn bị. Các nhóm quan sát tranh và nói đâu là con vật thuộc nhóm có ích hoặc gây hại cho con người. Sau khi đã quan sát các bức tranh, ảnh về các con vật các em sẽ sắp xếp chúng thành các nhóm : những con vật có ích cho con người, những con vật gây hại cho con người. Đây không chỉ là một hoạt động học tập mà còn giúp các em hứng thú, thoải mái khi được làm việc với các bức tranh, ảnh nhiều màu sắc và quan trọng hơn là hình thành kĩ năng quan sát cho học sinh từ đó cung cấp kiến thức của bài học.

0/5 (0 Reviews)
0/5 (0 Reviews)

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Vận dụng hiệu quả kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học Mĩ thuật lớp 1
1
Mĩ Thuật
4.5/5

1
Tiếng Việt
4.5/5

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)