SKKN Lồng ghép giải thích các hiện tượng thực tế trong hoạt động luyện tập – vận dụng thuộc chương hai chất quanh ta môn KHTN lớp 6 (W+PPT)
- Mã tài liệu: HT6062 Copy
Môn: | KHTN |
Lớp: | 6 |
Bộ sách: | Kết nối tri thức với cuộc sống |
Lượt xem: | 524 |
Lượt tải: | 8 |
Số trang: | 16 |
Tác giả: | Đặng Thị Hồng Ngân |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | Trường THCS Đông Lĩnh |
Năm viết: | 2021-2022 |
Số trang: | 16 |
Tác giả: | Đặng Thị Hồng Ngân |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | Trường THCS Đông Lĩnh |
Năm viết: | 2021-2022 |
Sáng kiến kinh nghiệm “Lồng ghép giải thích các hiện tượng thực tế trong hoạt động luyện tập – vận dụng thuộc chương hai chất quanh ta môn KHTN lớp 6 (W+PPT)“triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
– Điều tra về mức độ, thái độ của học sinh về nội dung của biện pháp: điều kiện học tập của học sinh. Cho học sinh mượn tài liệu để photo và hướng dẫn học sinh tìm hiểu.
– Xác định mục tiêu, chọn lọc các trường hợp cần nhận biết, xây dựng nguyên tắc áp dụng cho mỗi trường hợp, lựa chọn các câu hỏi cần thiết liên quan đến từng nội dung bài và dự đoán các tình huống có thể xảy ra khi thực hiện.
– Sưu tầm tài liệu và trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp.
Mô tả sản phẩm
I. MÔ TẢ BIỆN PHÁP
1. Tình trạng giải pháp đã biết
Khoa học tự nhiên (KHTN) là một môn khoa học thực nghiệm với hệ thống kiến thức có liên hệ đến thực tiễn cuộc sống rất nhiều. So với các bộ môn khác thì quan hệ giữa lý thuyết và bài tập ứng dụng thực tiễn trong bộ môn KHTN có mối quan hệ khăng khít và có tác động rất tích cực cho nhau. Vậy để đạt được hiệu quả cho một kế hoạch dạy học cần lôi cuốn học sinh vào các hoạt động tư duy phản biện, giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định trong từng hoàn cảnh cụ thể. Thông qua từng tiết học thì nguồn kiến thức học sinh thu được sẽ hết sức phong phú, không chỉ kiến thức của môn KHTN mà còn tích hợp được một số môn học khác. Kiến thức không chỉ trong sách vở, từ thầy cô mà còn từ thực tế khiến việc học trở nên gắn bó với đời sống.
Qua việc giảng dạy sách giáo khoa môn KHTN 6 bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống tôi nhận thấy: Về nội dung, sách bao gồm các bài học được thiết kế theo hướng mở giúp phát triển năng lực cho học sinh; tăng cường tính trải nghiệm, thực hành trong nội dung và phương pháp dạy học; thể hiện tinh thần tích hợp giữa các nội dung Vật lí, Hoá học, Sinh học, Khoa học Trái Đất và Thiên văn học vào bài học. Bên cạnh đó, sách còn sử dụng ngữ liệu đa dạng, gắn với cuộc sống của học sinh ở các khu vực, vùng miền khác nhau. Đặc biệt, trong chương II: Chất quanh ta, học sinh được tiếp cận và tìm hiểu chi tiết về một số chất quen thuộc trong cuộc sống cùng các tình huống thực nghiệm để các em có thể luyện tập và vận dụng trong cuộc sống.
Từ những hiệu quả ban đầu đem lại là sự hào hứng, nhiệt tình của học sinh tham gia tiết học, sự ghi nhớ kiến thức và khả năng vận dụng của các em tốt hơn. Tôi thiết nghĩ việc tổ chức các tiết dạy học tích hợp, lồng ghép trả lời các hiện tượng thực tế sẽ kích thích tính tích cực chủ động của mỗi học sinh, phát triển kỹ năng hợp tác nhóm và năng lực trình bày một vấn đề là điều cần thiết. Trong năm học ….. tôi đã tiến hành thực nghiệm và lựa chọn biện pháp khoa học: “Lồng ghép giải thích các hiện tượng thực tế trong hoạt động luyện tập – vận dụng thuộc chương hai: Chất quanh ta môn KHTN lớp 6 (Kết nối tri thức với cuộc sống)” Với việc nghiên cứu biện pháp này, tôi mong muốn được góp phần đổi mới phương pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn KHTN ở trường Trung học cơ sở.
2. Nội dung biện pháp
2.1. Mục đích của giải pháp:
Đề tài được thực hiện dựa trên các mục đích cơ bản sau: Một là: Thiết kế các tiết dạy học lồng ghép, giải thích các hiện tượng thực tế sáng tạo nhằm nâng cao hứng thú học tập, phát huy tính tích cực chủ động tiếp nhận kiến thức của học sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn KHTN ở cấp THCS.
2.2. Nội dung giải pháp:
2.2.1. Tìm hiểu mục tiêu và cách thức tổ chức của hai hoạt động
* Hoạt động luyện tập
a. Mục tiêu
– Đây là những hoạt động như trình bày, luyện tập, bài thực hành,… giúp cho các em thực hiện tất cả những hiểu biết ở trên lớp và biến những kiến thức thành kĩ năng.
– Hoạt động luyện tập có thể thực hiện qua hoạt động cá nhân rồi đến hoạt động nhóm để các em học tập lẫn nhau, tự sửa lỗi cho nhau, giúp cho quá trình học tập hiệu quả hơn.
b. Các thức tổ chức
– Hoạt động này yêu cầu học sinh phải vận dụng những kiến thức vừa tiếp thu được ở hoạt động hình thành kiến thức để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể, qua đó giáo viên xem học sinh đã nắm được kiến thức hay chưa và nắm được ở mức độ nào.
* Hoạt động vận dụng
a. Mục tiêu
– Hoạt động vận dụng nhằm tạo cơ hội cho học sinh vận dụng những kiến thức, kĩ năng, thể nghiệm giá trị đã được học vào trong cuộc sống thực tiễn ở gia đình, nhà trường và cộng đồng.
b. Cách thức tổ chức
– Với hoạt động này, học sinh có thể thực hiện cá nhân hoặc theo nhóm, có thể thực hiện với cha mẹ, bạn bè, thầy cô giáo hoặc xã hội. Có những trường hợp hoạt động vận dụng được thực hiện ngay ở lớp học hay trong nhà trường,…
2.2.2. Các biện pháp thực hiện
– Điều tra về mức độ, thái độ của học sinh về nội dung của biện pháp: điều kiện học tập của học sinh. Cho học sinh mượn tài liệu để photo và hướng dẫn học sinh tìm hiểu.
– Xác định mục tiêu, chọn lọc các trường hợp cần nhận biết, xây dựng nguyên tắc áp dụng cho mỗi trường hợp, lựa chọn các câu hỏi cần thiết liên quan đến từng nội dung bài và dự đoán các tình huống có thể xảy ra khi thực hiện.
– Sưu tầm tài liệu và trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp.
Trong quá trình thực hiện tôi đã lựa chọn những nội dung, hiện tượng trong thực tế có liên quan đến các bài học trong chương trình KHTN 6 và phân bố chúng vào cụ thể một số bài, đồng thời tôi liên tục thay đổi phương pháp hỏi một cách hợp lý, phong phú để gây sự hứng thú học tập cho các em, cụ thể ở một số bài học như sau:
Ví dụ 1: (Bài 9: Sự đa dạng của chất)
+ Giao nhiệm vụ học tập
Câu hỏi: Tại sao khi đánh rơi vỡ nhiệt kế thủy ngân thì không được dùng chổi quét mà nên rắc bột S lên trên?
+Học sinh: Thực hiện nhiệm vụ.
+ Học sinh trả lời câu hỏi (Câu trả lời của học sinh có thể sai hoặc thiếu) Thủy ngân (Hg) là kim loại ở dạng lỏng, dễ bay hơi và hơi thủy ngân là một chất độc. Vì vậy khi làm rơi vỡ nhiệt kế thủy ngân nếu như ta dùng chổi quét thì thủy ngân sẽ bị phân tán nhỏ, làm tăng quá trình bay hơi và làm cho quá trình thu gom khó khăn hơn. Ta phải dùng bột S rắc lên những chỗ có thủy ngân, vì S có thể tác dụng với thủy ngân tạo thành HgS dạng rắn và không bay hơi. Hg + S → HgS
Quá trình thu gom thủy ngân cũng đơn giản hơn.
+ Giáo viên: Kết luận và nhận định
Câu hỏi: Xung quanh ta có nhiều chất khác nhau. Mỗi chất có những tính chất đặc trưng nào để phân biệt chất này với chất khác?
+ Học sinh: Thực hiện nhiệm vụ
+ Học sinh trả lời câu hỏi
Mỗi chất có những tính chất đặc trưng riêng, để phân biệt chất này với chất khác ta dựa vào:
+) Tính chất vật lý: trạng thái (rắn, lỏng, khí), màu, mùi vị, tan hay không tan trong nước, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng, tính dẫn điện, dẫn nhiệt …
+) Tính chất hóa học: là sự biến đổi từ chất này thành chất khác.
Ví dụ 2: (Bài 9: Sự đa dạng của chất)
+ Giao nhiệm vụ học tập
Quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi sau
Câu hỏi: Thủy ngân dễ bay hơi và rất độc. Nếu chẳng may nhiệt kế thủy ngân bị vỡ thì có thể dùng chất nào sau đây để khử độc thủy ngân?
A. bột sắt
B. bột lưu huỳnh
C. Natri
D. nước
+Học sinh: Thực hiện nhiệm vụ.
+ Học sinh trả lời câu hỏi: Đáp án B
+ Giáo viên: Kết luận và nhận định
Câu hỏi: Tìm hiểu một số tính chất của đường và muối ăn
Chuẩn bị: đường, muối ăn, nước, 2 cốc thủy tinh, 2 bát sứ, đèn cồn.
Tiến hành:
Quan sát màu sắc, thể (rắn, lỏng hay khí) của muối ăn và đường trong các lọ đựng muối ăn và đường tương ứng.
Cho 1 thìa muối ăn vào cốc thứ nhất, 1 thìa đường vào cốc nước thứ hai, khuấy đều và quan sát Cho 3-5 thìa muối ăn vào bát sứ thứ nhất, 3-5 thìa đường vào bát sứ thứ hai. Đun nóng hai bát. Khi bát đựng muối có tiếng nổ tanh tách thì ngừng đun; khi bát đựng đường có khói bốc lên thì ngừng đun.
Quan sát hiện tượng và trả lời câu hỏi:
1. Hãy mô tả màu sắc. mùi. thể, tính tan của đường và muối ăn
2. Khi đun nóng, chất trong bát nào đã biến đổi thành chất khác? Đây là tính chất vật lí hay tính chất hóa học của chất?
+Học sinh: Thực hiện nhiệm vụ.
+ Học sinh trả lời câu hỏi:
1. Đường: màu trắng, có vị ngọt, không mùi, thể rắn và tan tốt trong nước.
Muối: màu trắng, có vị mặn, không mùi, thể rắn và tan tốt trong nước.
2. Đun nóng đường đã bị biến đổi thành chất khác, có khói bốc lên, đường hóa đen. Đây là tính chất hóa học của đường.
+ Giáo viên: Kết luận và nhận định
Giải pháp 3: (Bài 10:Các thể của chất và sự chuyển thể)
+ Giao nhiệm vụ học tập: Tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “ Cuộc đua kì thú”. Luật chơi: Lớp chia làm 4 đội chơi, trong vòng 1 phút đội nào đoán đúng nội dung câu hỏi trong bức tranh và trả lời đúng đội đó chiến thắng.
+Học sinh: Thực hiện nhiệm vụ.
+ Câu 1: Tại sao khi hà hơi vào mặt gương thì mặt gương bị mờ đi, sau một thời gian, mặt gương lại sáng trở lại?
Câu 2: Tại sao với các chai đựng nước hoa người ta khuyên đậy nắp sau khi sử dụng?
+ Các đội trả lời câu hỏi:
Câu 1: Khi hà hơi vào mặt gương, hơi nước trong hơi thở của ta gặp bề mặt gương lạnh hơn nên ngưng tụ tạo thành các hạt nước nhỏ li ti bám vào bề mặt gương nên ta thấy gương mờ đi.
Sau một thời gian, các hạt nước nhỏ đó bay hơi hết, mặt gương lại sáng trở lại.
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 0
- 134
- 1
- [product_views]
- 7
- 117
- 2
- [product_views]
- 0
- 190
- 3
- [product_views]
- 7
- 173
- 4
- [product_views]
- 7
- 152
- 5
- [product_views]
- 4
- 116
- 6
- [product_views]
200.000 ₫
- 5
- 552
- 7
- [product_views]
100.000 ₫
- 7
- 541
- 8
- [product_views]
100.000 ₫
- 2
- 534
- 9
- [product_views]
100.000 ₫
- 3
- 525
- 10
- [product_views]