SKKN Lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua công tác giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 4 (Bộ sách Cánh diều) (W+PPT)
- Mã tài liệu: HT4024 Copy
Môn: | Tiếng Việt |
Lớp: | Lớp 4 |
Bộ sách: | Cánh diều |
Lượt xem: | 421 |
Lượt tải: | 7 |
Số trang: | 21 |
Tác giả: | Nguyễn Thị Hồng Hoa |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | Trường Tiểu học Nguyễn Văn Bé |
Năm viết: | 2023-2024 |
Số trang: | 21 |
Tác giả: | Nguyễn Thị Hồng Hoa |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | Trường Tiểu học Nguyễn Văn Bé |
Năm viết: | 2023-2024 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua công tác giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 4 (Bộ sách Cánh diều) (W+PPT)” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
Biện pháp 1. Xác định các bài học trong môn Tiếng Việt có nội dung giáo dục kỹ năng sống, giúp học sinh tiếp nhận, học tập các giá trị sống qua các bài học
Biện pháp 2. Tăng cường tổ chức các trò chơi học tập trong giờ học Tiếng Việt để phát triển kỹ năng sống cho học sinh
Biện pháp 3. Xây dựng góc Tiếng Việt tạo môi trường thân thiện hỗ trợ rèn luyện và phát triển kỹ năng sống cho học sinh
Biện pháp 4. Giáo viên tuyên truyền các bậc cha mẹ thực hiện dạy các em các kĩ năng sống cơ bản
Mô tả sản phẩm
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Học sinh sống trong xã hội phát triển cần phải được trang bị những kỹ năng thích hợp để hòa nhập với cộng đồng, với xu thế toàn cầu hóa. Đối với học sinh, đặc biệt là học sinh bậc tiểu học cần phải được giáo dục một số giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống. Giáo dục kỹ năng sống càng trở nên cấp thiết đối với thế hệ trẻ, bởi vì các em là những chủ nhân tương lai của đất nước. Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động,… Vì vậy, việc giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ là rất cần thiết.
Từ nhiều năm nay, Bộ Giáo dục – Đào tạo chủ trương dạy kỹ năng sống là một trong những tiêu chí đánh giá “Trường học thân thiện – học sinh tích cực.” Trên tinh thần đó, bản thân nhận thấy rằng: chính ở dưới mái trường các em học được nhiều điều hay, lẽ phải. Và nhà trường trở nên là ngôi nhà thân thiện, học sinh tích cực học tập để thành người tài xây dựng đất nước, có khả năng hội nhập cao, từng bước trở thành công dân toàn cầu. Đây cũng là một nhiệm vụ quan trọng đối với các thầy cô giáo. Với học sinh tiểu học, đây là giai đoạn đầu tiên hình thành nhân cách cho các em, giúp các em có một kỹ năng sống tốt cho tương lai sau này.
Nhằm đáp ứng mục tiêu theo Chương trình GDPT 2018, lấy học sinh làm trung tâm, yêu cầu các trường học phải có sự thay đổi, đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống lồng ghép vào các môn học để đảm bảo cho sự phát triển toàn diện của học sinh về tri thức, nhân cách, đạo đức. Đây là một chủ trương cần thiết và đúng đắn. Tuy nhiên, để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả đòi hỏi nhiều yếu tố chứ không chỉ từ các bài giảng. Học để tự tin, tự lập, tự thích ứng với môi trường thế giới xung quanh. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là một nội dung được đông đảo phụ huynh và dư luận quan tâm, bởi đây là một chương trình giáo dục hết sức cần thiết đối với học sinh. Nhiều ý kiến cho rằng, các trường học hiện nay đã quá nặng về dạy kiến thức, ít quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh dẫn đến có một bộ phận học sinh trong các trường thiếu hụt hiểu biết về môi trường xung quanh, ứng xử cần thiết trong cuộc sống. Điều này cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến những bất cập trong hành vi, lối sống đạo đức của nhiều học sinh.
Riêng với bản thân tôi, tôi đã cố gắng thử nghiệm nhiều biện pháp song theo tôi nhận thấy việc giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh được thể hiện rõ nét nhất trong môn Tiếng Việt. Môn Tiếng Việt ở tiểu học có nhiệm vụ hình thành và phát triển ở học sinh kỹ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói đọc, viết), thể hiện ưu thế của Tiếng Việt là kỹ năng giao tiếp, sau đó là kỹ năng nhận thức, bao gồm nhận thức thế giới xung quanh, tự nhận thức, ra quyết định,… Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi quyết định lựa chọn và nghiên cứu đề tài: Lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua công tác giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 4 (Bộ sách Cánh diều) để cải thiện và nâng cao chất lượng học tập cho học sinh.
2. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài này nhằm hướng đến mục tiêu:
– Bồi dưỡng cho học sinh kỹ năng sống trong học tập và trong cuộc sống nhằm giúp các em mạnh dạn, tự tin và trở thành những con người có văn hóa phù hợp với thời đại mới;
– Nâng cao giá trị kỹ năng sống cho học sinh, nâng cao giá trị văn hóa nhà trường;
– Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, giúp giáo viên chủ động, tích cực trong việc tự bồi dưỡng kỹ năng sống cho bản thân và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh;
– Tăng cường được sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, tạo môi trường thuận lợi để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh;
– Xây dựng cơ sở lý luận về việc bồi dưỡng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 4 thông qua môn Tiếng Việt. Nghiên cứu, phân tích, đối chiếu với thực trạng của nhà trường trong thời điểm hiện tại để qua đó tìm ra các biện pháp, giải pháp mới hiệu quả hơn cho các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại trường tiểu học…
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp lồng ghép kỹ năng sống cho học sinh thông qua công tác giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 4 (Bộ sách Cánh diều).
– Phạm vi nghiên cứu: 30 em học sinh lớp 4… trường Tiểu học…
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nói trên tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
– Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
– Phương pháp tìm hiểu tư liệu.
– Phương pháp quan sát, thu thập thông tin.
– Phương pháp vấn đáp, gợi mở.
– Phương pháp trực quan.
– Phương pháp luyện tập thực hành.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận của vấn đề
Thực hiện Chỉ thị số 3008/CT-BGDĐT ngày 18/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2014-2015, Bộ GDĐT hướng dẫn việc tổ chức giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục: Giáo dục cho người học những kỹ năng cơ bản, cần thiết, hướng tới hình thành những thói quen tốt giúp người học thành công, đảm bảo vừa phù hợp với thực tiễn và thuần phong mỹ tục Việt Nam vừa hội nhập quốc tế trong giai đoạn Công nghiệp hoá đất nước. Nội dung giáo dục giáo dục kỹ năng sống phải phù hợp với từng lứa tuổi và tiếp tục được rèn luyện theo mức độ tăng dần. Đối với học sinh tiểu học, việc giáo dục giáo dục kỹ năng sống cần tập trung vào hình thành cho học sinh kỹ năng giao tiếp với cha mẹ, thầy cô, bạn bè; kỹ năng xây dựng tình bạn đẹp; kỹ năng kiên trì trong học tập; kỹ năng đúng giờ và làm việc theo yêu cầu, kỹ năng đồng cảm,… tạo tiền đề cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất, học vấn và năng lực của học sinh.
Đứng trước những đòi hỏi của sự phát triển nền kinh tế – xã hội trong giai đoạn mới, nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao thì mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh được xác định là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu đối với mỗi đơn vị trường học, mỗi cấp học. Kỹ năng sống thúc đẩy phát triển cá nhân và xã hội, có thể nói Kỹ năng sống chính là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh.
Theo một nghiên cứu mới được ngành giáo dục công bố, có 37% sinh viên ra trường không tìm được việc làm do thiếu kỹ năng thực hành xã hội ( khả năng tư duy độc lập, sáng tạo, giao tiếp…). Nhiều em học giỏi, nhưng ngoài điểm số cao, khả năng tự chủ và khả năng giao tiếp lại rất kém, nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu kỹ năng sống. Chính vì vậy giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là việc làm vô cùng quan trọng, vô cùng thiết thực.
Kỹ năng sống có thể hình thành tự nhiên, học được từ những trải nghiệm của cuộc sống và do giáo dục mà có. Không phải đợi đến lúc được học kỹ năng sống một con người mới có những kỹ năng sống đầu tiên. Chính cuộc đời, những trải nghiệm, va vấp, thành công và thất bại giúp con người có được bài học quý giá về kỹ năng sống. Tuy nhiên, nếu được dạy dỗ từ sớm, con người sẽ rút ngắn thời gian học hỏi qua trải nghiệm, sẽ thành công hơn. Kỹ năng sống cần cho suốt cả cuộc đời và luôn luôn được bổ sung, nâng cấp để phù hợp với sự thay đổi của cuộc sống biến động. Người trưởng thành cũng vẫn cần học kỹ năng sống. Ở lứa tuổi lớp 4, học sinh có những nhận biết nhất định về thế giới xung quanh, biết đánh giá nhận xét sự việc xảy ra quanh mình. Các em đã có sự phát triển về trí tuệ, tâm hồn, các em thích quan sát mọi vật xung quanh. Khả năng tư duy cụ thể nhiều hơn khả năng khái quát hoá, về tình cảm các em rất nhạy cảm với vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước. Các em dễ xúc động và bắt đầu biết mơ ước có trí tưởng tượng phong phú. Thích nghi lại các vấn đề mà mình đã quan sát được và có thể có khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
Học sinh Tiểu học thật ngây thơ và trong sáng, các em như tờ giấy trắng, thầy cô là những người có trách nhiệm viết lên những điều đẹp đẽ nhất, những điều thật ý nghĩa đối với các em và đối với đất nước. Học sinh Tiểu học như mầm cây mới nhú, rất cần sự che chở, bảo vệ, chăm sóc, uốn nắn không chỉ của thầy cô giáo mà còn của gia đình, và của cả xã hội. Các em có thể tiếp nhận mọi điều được giáo dục từ thầy cô, gia đình và ngoài xã hội. Vì vậy nhà trường, gia đình và xã hội cần biết quan tâm, có phương pháp giáo dục phù hợp nhằm góp phần giáo dục kỹ năng sống cho các em.
2. Thực trạng nghiên cứu
Trải qua quá trình khảo sát và công tác thực tế thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi nhận thấy những thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi
– Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo, Ban giám hiệu nhà trường, sự giúp đỡ của đồng nghiệp và cộng đồng
– Bản thân là một giáo viên trẻ, nhiệt huyết, sáng tạo, năng động, kiên trì trong việc tìm tòi nội dung và nhiều năm liền chủ nhiệm lớp 4, lớp 5. Có sự thấu hiểu mong muốn của từng thành viên trong mọi hoạt động, luôn học hỏi, biết lắng nghe sự góp ý xây dựng của Lãnh đạo nhà trường, đồng nghiệp, phụ huynh học sinh.
– Học sinh đã được thực hiện theo mô hình trường học mới từ các lớp trước nên các em có ý thức học tập, biết vâng lời. Hơn nữa các em sinh sống trên cùng một địa bàn. Các em gắn bó, coi lớp học là ngôi nhà thứ hai của mình nên có thái độ tích cực và hợp tác. Có kỹ năng vận dụng kiến thức học được vào thực tế cuộc sống.
– Được sự quan tâm giúp đỡ của Hội cha mẹ học sinh lớp 4…. Một số phụ huynh đã nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của giáo dục, đặc biệt là giáo dục ở bậc Tiểu học – bậc học nền tảng cho quá trình học của con em mình. Họ đã có ý thức tự giác, thái độ tích cực trong việc giáo dục con em mình và kết hợp với nhà trường để giáo dục học sinh. Đây là điều rất cần thiết góp phần quyết định thành công của giáo viên, của người thầy và của nhà trường.
* Khó khăn
– Về phía các bậc cha mẹ các em luôn nóng vội trong việc dạy con; họ chỉ chú trọng đến việc con mình về nhà mà chưa biết đọc, viết chữ, hoặc chưa biết làm toán thì lo lắng một cách thái quá. Đồng thời lại chiều chuộng con cái khiến trẻ không có kĩ năng tự phục vụ, chỉ chú ý đến khâu dạy, không chú ý đến con mình ăn, uống như thế nào, trẻ có biết sử dụng những đồ dùng, vật dụng trong ăn uống hay không? Và vì sao chúng ta cần những đồ dùng, vật dụng đó? Những đồ dùng đó để làm gì?
– Không ít giáo viên hiện nay chỉ tập trung chủ yếu vào các tiết dạy văn hóa làm sao cho tốt, cho giỏi, còn việc giáo dục, rèn luyện học sinh thì chưa quan tâm nhiều.
– Trường Tiểu học… nằm tại một địa bàn tương đối rộng, đa số học sinh là con em lao động, trình độ cha mẹ học sinh còn nhiều hạn chế nên chưa mẫu mực trong hành vi ứng xử hoặc chưa quan tâm đến giáo dục đạo đức, hành vi ứng xử cho con em đến nơi đến chốn. Một số em sống với ông bà nội ngoại hoặc người thân do hoàn cảnh của gia đình nên tâm lý cũng có nhiều thay đổi.
* Nguyên nhân
– Nhận thức chưa rõ tầm quan trọng, cần thiết của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông nói chung, học sinh tiểu học nói riêng. Giáo dục kỹ năng sống trong các môn học ở tiểu học nhằm đạt mục tiêu trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp; tạo cơ hội thuận lợi cho học sinh sử dụng quyền và bổn phận của mình đồng thời phát triển một cách toàn diện.
– Trong quá trình giáo dục học sinh, giáo viên chưa thường xuyên chú ý phân loại các đối tượng, chưa quan tâm nhiều đến điều kiện gia đình của từng học sinh.
– Các hoạt động ngoại khóa như văn nghệ, thể dục, thể thao, hoạt động Đội chưa được chú trọng đúng mức để nhằm phát huy tính hiệu quả của nó trong việc nâng cao giá trị giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
– Cha mẹ chưa quan tâm đúng mức đến việc giáo dục các em, còn khoán trắng cho nhà trường, chưa tạo điều kiện cho các em học tập. Kỹ năng sống của một số phụ huynh chưa chuẩn mực để làm gương cho trẻ.
– Học sinh trong trường về tinh thần và thái độ học tập chưa cao, còn nhiều học sinh lười học, các em rất dễ bị kích động dẫn đến gây gổ đánh nhau, nói tục, chửi thề
– Đa số học sinh chưa có nhận thức đúng về ý thức tự giác, tích cực trong học tập, chưa có ước mơ hoài bảo, kỹ năng diễn đạt trình bài trước đám đông, kỹ năng hợp tác, kỹ năng ra quyết định cho bản thân,… còn hạn chế, một số học sinh ứng xử với nhau chưa thật sự có văn hóa….
– Bên cạnh đó các trò chơi vô bổ như điện tử cũng như những phim ảnh không lành mạnh đã trực tiếp tác động làm ảnh hưởng không ít đến việc học tập cũng như kĩ năng sống của các em.
3. Giải pháp – biện pháp
3.1 Nội dung và cách thực hiện giải pháp, biện pháp
Biện pháp 1. Xác định các bài học trong môn Tiếng Việt có nội dung giáo dục kỹ năng sống, giúp học sinh tiếp nhận, học tập các giá trị sống qua các bài học
Đối với tâm sinh lý trẻ em bậc tiểu học thì có nhiều kĩ năng quan trọng mà trẻ cần phải biết trước khi tập trung vào học văn hoá đặc biệt là đối với học sinh học theo mô hình mới. Thực tế kết quả của nhiều nghiên cứu đều cho thấy các kỹ năng quan trọng nhất trẻ phải học vào thời gian đầu của năm học chính là những kỹ năng sống như: sự hợp tác, tự kiểm soát, tính tự tin, tự lập, tò mò, khả năng thấu hiểu và giao tiếp. Việc xác định được các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi sẽ giúp giáo viên lựa chọn đúng những nội dung trọng tâm để dạy trẻ.
Tổ chức lớp học, hướng dẫn học sinh học tập nội quy học sinh, thực hiện tốt kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp và đạt các chỉ tiêu phấn đầu trong các năm học nhằm giáo dục toàn diện cho học sinh. Tìm hiểu nguyện vọng, đề nghị chính đáng của phụ huynh học sinh. Điều tra điều kiện học tập của học sinh. Từ đó có biện pháp kết hợp, hợp tác, tạo điều kiện nhằm tìm hiểu nguyên nhân, điều kiện học tập, nguyện vọng, sở thích của học sinh, giáo viên có cơ sở, có điều kiện tốt để có định hướng, kế hoạch phân loại điều kiện học sinh và có phương pháp dạy học và giáo dục phù hợp với từng học sinh có hiệu quả.
Kỹ năng sống thực sự cần thiết đối với các em học sinh Tiểu học hiện nay sẽ bao gồm:
– Kỹ năng giao tiếp: Học sinh cần phải biết cách diễn đạt ý kiến, nguyện vọng và cảm xúc của mình một cách rõ ràng, lịch sự và đúng mực. Điều này giúp họ xây dựng mối quan hệ tốt với bạn bè và người lớn, cũng như nắm bắt được các thông tin và tri thức một cách hiệu quả.
– Kỹ năng tự quản: Biết tự lập lịch, quản lý thời gian và chăm chỉ là những yếu tố quan trọng giúp học sinh hoàn thành công việc và học tập hiệu quả.
– Kỹ năng giải quyết vấn đề: Khi gặp khó khăn hoặc xung đột, học sinh cần biết cách tìm giải pháp một cách sáng tạo và linh hoạt, thay vì tránh né hay từ bỏ.
– Kỹ năng hợp tác: Trong một thế giới ngày càng kết nối, biết cách làm việc nhóm, lắng nghe và tôn trọng ý kiến của người khác là vô cùng quan trọng.
– Kỹ năng tự giác và tự trọng: Biết tự tin, tự trọng và tự đứng lên sau khi gặp thất bại giúp học sinh tiếp tục phấn đấu và không từ bỏ mục tiêu.
– Kỹ năng nhận thức về sức khỏe và an toàn: Biết cách bảo vệ bản thân trước những nguy cơ từ môi trường và hiểu về tầm quan trọng của việc giữ gìn sức khỏe là điều cần thiết.
– Kỹ năng quản lý cảm xúc: Biết nhận biết, đối mặt và điều chỉnh cảm xúc của mình giúp học sinh tiểu học tránh được nhiều vấn đề tâm lý và xung đột trong quan hệ.
Kế hoạch về nội dung giáo dục kĩ năng sống trong chương trình dạy học một số nội dung thuộc Bài 1: Chân dung của em, Tiếng Việt 4, tập 1, bộ sách Cánh diều có thể xây dựng như sau:
Nội dung dạy học | Kỹ năng sống cần đạt |
Chia sẻ và đọc: Tuổi ngựa | – Kỹ năng giao tiếp
– Kỹ năng thuyết trình – Kỹ năng tư duy, giải quyết vấn đề – Kỹ năng làm việc nhóm |
Tự đọc sách báo: Tự đọc sách báo về thiếu nhi | – Kỹ năng tự học
– Kỹ năng tư duy – Kỹ năng nhận thức – Kỹ năng tự quản |
Viết: Viết đoạn văn về một nhân vật | – Kỹ năng tư duy
– Kỹ năng sáng tạo – Kỹ năng giải quyết vấn đề |
Nói và nghe: Kể chuyện Làm chị | – Kỹ năng giao tiếp
– Kỹ năng thuyết trình – Kỹ năng quản lý cảm xúc |
Góc sáng tạo: Em tuổi gì? | – Kỹ năng sáng tạo
– Kỹ năng tư duy – Kỹ năng giải quyết vấn đề |
… | … |
Tùy vào nội dung chương trình giảng dạy cũng như nội dung bài học mà giáo viên sẽ có sự tìm hiểu, cân nhắc lồng ghép giáo dục kỹ năng sống qua các hoạt động phù hợp. Những kỹ năng sống này không chỉ giúp học sinh tiểu học phát triển một cách toàn diện mà còn giúp các em sẵn sàng cho những giai đoạn tiếp theo trong cuộc sống. Gia đình, trường học và cộng đồng đều có trách nhiệm trong việc hỗ trợ và giáo dục học sinh phát triển những kỹ năng này.
Biện pháp 2. Tăng cường tổ chức các trò chơi học tập trong giờ học Tiếng Việt để phát triển kỹ năng sống cho học sinh
Tăng cường tổ chức các trò chơi học tập trong giờ học Tiếng Việt không chỉ giúp nâng cao khả năng ngôn ngữ và kỹ năng giao tiếp của học sinh mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kỹ năng sống cho các em. Thông qua việc tham gia vào trò chơi, học sinh có cơ hội tương tác với bạn bè một cách tích cực, từ đó rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, tạo ra một môi trường thuận lợi để phát triển kỹ năng giao tiếp và hợp tác. Bên cạnh đó, việc giải quyết các tình huống thử thách trong trò chơi cũng giúp học sinh phát triển tư duy phản biện, khả năng giải quyết vấn đề và kỹ năng quyết định. Thêm vào đó, việc tham gia trò chơi giúp học sinh cảm nhận được sự vui thú, hứng thú trong việc học, từ đó tạo ra động lực tự học và tự khám phá. Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu suất học tập mà còn giúp các em phát triển tình yêu với môn học, khao khát tìm hiểu và trở thành những người tự giác trong việc học.
Trò chơi học tập trong môn Tiếng Việt có thể giúp học sinh phát triển kỹ năng sống thông qua việc tăng cường giao tiếp, tư duy, sáng tạo, hợp tác và giải quyết vấn đề. Để tổ chức trò chơi hiệu quả, giáo viên cần tuân theo một số nguyên tắc sau:
– Giáo viên cần định hướng kỹ năng sống cụ thể mà bạn muốn phát triển trong mỗi trò chơi.
– Tạo ra một môi trường học tập tích cực và hợp tác. Trò chơi nên khích lệ học sinh tham gia tích cực, chia sẻ ý kiến và tương tác với nhau.
– Chọn trò chơi phù hợp với độ tuổi và trình độ học sinh, đảm bảo học sinh đều có cơ hội tham gia.
Xem thêm:
- SKKN Một số biện pháp rèn năng lực giải toán dạng phân số cho học sinh lớp 6 theo bộ sách Cánh diều (W+PPT)
- SKKN Phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong môn Toán 6 Bộ sách Cánh Diều (W+PPT)
- SKKN Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong Đại số 7 theo bộ sách Cánh diều
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 0
- 155
- 1
- [product_views]
- 6
- 163
- 2
- [product_views]
- 8
- 188
- 3
- [product_views]
- 3
- 125
- 4
- [product_views]
- 5
- 118
- 5
- [product_views]
- 8
- 110
- 6
- [product_views]
- 7
- 116
- 7
- [product_views]
- 0
- 188
- 8
- [product_views]
- 5
- 192
- 9
- [product_views]
- 1
- 187
- 10
- [product_views]