SKKN Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học thực hành và trải nghiệm môn toán cấp trung học phổ thông
- Mã tài liệu: MP0418 Copy
Môn: | Toán |
Lớp: | 10,11,12 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 892 |
Lượt tải: | 10 |
Số trang: | 83 |
Tác giả: | Phạm Thị Minh Hằng |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | THPT Diễn Châu 5 |
Năm viết: | 2020-2021 |
Số trang: | 83 |
Tác giả: | Phạm Thị Minh Hằng |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | THPT Diễn Châu 5 |
Năm viết: | 2020-2021 |
2.1. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện dạy học các chủ đề thực hành và trải nghiệm
2.2. Những căn cứ khi thực hiện dạy học các chủ đề thực hành và trải nghiệm
2.3. Quy trình học qua thực hành và trải nghiệm 1
2.4. Một số hình thức khi thực hiện thiết kế và dạy học thực hành và trải nghiệm
2.4.1.1. Tổ chức hoạt động thực hành
2.4.1.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm
2.4.2. Dạy học TH & TN một phần
2.4.2.1. Dạy học thực hành một phần trong bài học
2.5. Kế hoạch bài dạy về dạy học thực hành và trải nghiệm
Mô tả sản phẩm
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Đất nƣớc ta đang trên đà công nghiệp hóa – hiện đại hóa mạnh mẽ. Toàn cầu hóa đã và đang tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Giáo dục và đào tạo cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó. Điều này đòi hỏi công tác giáo dục và đào tạo phải có những thay đổi một cách căn bản và toàn diện, từ triết lí, quan điểm, mục tiêu đến nội dung, phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học,… nhằm phát triển cho ngƣời học hệ thống năng lực cần thiết để có thể tham gia hiệu quả vào thị trƣờng lao động trong nƣớc và quốc tế. Trong bối cảnh đó, đồng thời để chuẩn bị cho quá trình đổi mới chƣơng trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông và đổi mới phƣơng pháp dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực ngƣời học là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho ngành giáo dục nƣớc nhà. “Việc dạy học không phải chỉ là “tạo ra kiến thức”, “truyền đạt kiến thức” hay “chuyển giao kiến thức” mà phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS” (Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28). Toán học là môn khoa học cơ bản, đƣợc dạy học ngay từ đầu cấp tiểu học đến hết cấp THPT. Toán học ngày càng phát huy nhiều thế mạnh khi ứng dụng rất sâu rộng vào đời sống thực tiễn. Các công cụ có cơ sở lí thuyết xuất phát từ Toán học đang dần trở nên vô cùng hữu hiệu đối với đời sống hàng ngày. Chƣơng trình tổng thể Ban hành theo Thông tƣ 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 đã nêu rõ “Giáo dục Toán học hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học với các thành tố cốt lõi: năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hóa toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng các công cụ và phương tiện học toán; phát triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để HS được trải nghiệm, áp dụng toán học vào đời sống thực tiễn, giáo dục toán học tạo dựng sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa toán học với các môn học khác và giữa toán học với đời sống thực tiễn”. Cụ thể hóa cho những nhận định này, ngoài việc đƣa nhiều bài toán khởi động, ví dụ, bài tập xuất phát từ thực tiễn,… Chƣơng trình tổng thể đã dành một thời lƣợng nhất định để HS có điều kiện thực hiện một số chủ đề thực hành và trải nghiệm, tăng cƣờng cơ hội để các em có thể kiểm nghiệm lại các công thức,
1
định lí thông qua thực tế, vận dụng các kiến thức toán và các tình huống thực
tiễn bằng các năng lực chung và năng lực toán. Việc TH & TN toán là tiền đề
quan trọng để các em không những có kiến thức tổng hợp, liên môn, linh hoạt
trƣớc các tình huống thực tế mà còn bƣớc đầu giúp các em định hƣớng nghề
nghiệp cho bản thân.
So với chƣơng trình toán 2006 thì các chủ đề TH & TN là vấn đề hoàn toàn
mới. HS và cả GV chắc chắn không tránh khỏi những khó khăn nhất định,
những bỡ ngỡ khi tiến hành dạy học.
Mặc dù chƣơng trình giáo dục môn Toán 2006 không có những chủ đề yêu
cầu bắt buộc thực hiện theo phƣơng pháp TH & TN; song một số GV cũng đã
đƣợc tiếp cận và đã thực hiện. Một số chủ đề của chƣơng trình 2006 cũng phù
hợp cho việc áp dụng dạy học bằng TH & TN. Những năm vừa qua, hƣởng ứng
tinh thần “mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng
tạo”, chúng tôi đã thực hiện một số chủ đề Toán học bằng những hình thức mới.
Kết quả mang lại là rất đáng khích lệ.
Nhằm góp một phần nhỏ vào việc thiết kế giáo án, triển khai thực hiện các
chủ đề mới này, chúng tôi xin đƣợc trình bày kinh nghiệm thông qua sáng kiến:
“Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học TH & TN môn Toán
cấp trung học phổ thông”.
II. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Bên cạnh các chủ đề TH & TN ở lớp 10 theo cấu trúc chƣơng trình Giáo dục 2018, đề tài đã có sự phân tích, đề xuất một số chủ đề dạy học ở lớp 11 và 12 theo chƣơng trình Giáo dục 2006, tiến hành thực nghiệm dạy học cụ thể và đạt đƣợc hiệu quả rất khả quan. Nhiều chủ đề trong đó vẫn đang phù hợp khi áp dụng vào chƣơng trình mới ở lớp 11 và lớp 12.
Tính mới của đề tài nằm ở việc đề xuất đa dạng hình thức tiến hành dạy học TH & TN, thuận lợi với nhiều đối tƣợng HS. Việc thực hiện có thể từ những cách thức đơn giản nhƣ thực hành đo đạc, các phép tính toán,.. đến sử dụng các phần mềm toán học, lập các bảng thống kê và đánh giá số liệu,… cũng có thể là những cách thức nâng cao nhƣ dạy học tích hợp liên môn, dạy học dự án, dạy học theo định hƣớng giáo dục STEM, STEAM, dạy học gắn với di sản,…
Tính mới của đề tài còn nằm ở việc không chỉ giúp HS thuận lợi ghi nhớ kiến thức, biết phân tích để vận dụng hiệu quả các kiến thức toán học vào thực tiễn, phát triển các phẩm chất năng lực mà còn rèn luyện các kĩ năng mềm quan trọng nhƣ kĩ năng lắng nghe, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng lãnh đạo, kĩ năng quản lí xung đột, kĩ năng tổ chức công việc hiệu quả,…
2
III. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận, tìm hiểu, phân tích thực trạng, từ đó đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học TH & TN ở môn toán cấp THPT.
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài đƣợc nghiên cứu và thực nghiệm tại các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu.
V. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết
Tiến hành thu thập tài liệu qua sách, báo, các văn bản liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó phân tích, tổng hợp và rút ra những vấn đề cần thiết của đề tài.
5.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Trong quá trình nhiều năm tham gia công tác dạy học và quản lí, trực tiếp tham gia và tổ chức các hoạt động đổi mới về phƣơng pháp và hình thức dạy học, bản thân sử dụng các phƣơng pháp nhƣ: điều tra, tổng kết kinh nghiệm, trao đổi lấy ý kiến, khảo sát GV và HS,… Đó là những cơ sở cho việc triển khai cũng nhƣ khả năng ứng dụng của đề tài.
PHẦN II. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm về hoạt động thực hành 1.1.1.1. Khái niệm thực hành
Theo Từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê – 2003), thực hành là áp dụng lí thuyết vào thực tiễn. Thực hành là động từ chỉ hoạt động lặp đi lặp lại nhằm mục đích cải thiện hoặc làm chủ nó.
Trong dạy học, thực hành là những hoạt động của HS nhằm ứng dụng những hiểu biết công thức, quy tắc, kĩ thuật vào thực tế.
Dạy học thực hành là quá trình sƣ phạm do GV tổ chức nhằm củng cố hiểu biết, tạo ra những cơ sở hình thành kĩ năng, kĩ xảo, kĩ thuật cho HS và thực hiện chức năng giáo dục.
1.1.1.2. Ý nghĩa của hoạt động thực hành trong quá trình dạy học
3
– Hoạt động thực hành giúp HS củng cố, hoàn thiện, vận dụng và khẳng định sự đúng đắn các kiến thức lí thuyết.
– Thực hành góp phần giúp HS hoàn thành và rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo kỉ thuật, phát triển tƣ duy, bồi dƣỡng năng lực, phẩm chất, kĩ thuật.
1.1.1.3. Quy trình thực hiện hoạt động thực hành
Bƣớc 1: Xác định tài liệu cho thực hành
Bƣớc này bao gồm việc tập trung chú ý của HS về một kĩ năng cụ thể hoặc những sự kiện cần luyện tập hoặc thực hành.
Bƣớc 2: Giới thiệu mô hình thực hành
Khuôn mẫu để HS bắt chƣớc hoặc làm theo đƣợc GV giới thiệu, có thể
thông qua ví dụ cụ thể.
Bƣớc 3: Thực hành sơ bộ
HS tìm hiểu về tài liệu để thực hành. HS có thể tự thử kĩ năng của mình và có thể đặt câu hỏi về những kĩ năng đó. Việc nhắc lại sơ bộ có thể đƣợc tiến hành trong hoạt động của cả lớp với sự hƣớng dẫn của GV.
Bƣớc 4: Thực hành đa dạng
GV đƣa ra các bài tập đòi hỏi HS phải sử dụng nhều kiến thức, định lí, công thức,… Các bài tập càng đa dạng thì HS càng có cơ hội rèn luyện kĩ năng, phát triển năng lực vận dụng các kiến thức khác nhau để giải quyết nhiệm vụ đặt ra.
Bƣớc 5: Bài tập cá nhân
HS có thể thực hành những bài tập có trong sách giáo khoa, sách bài tập hoặc các bài tập tham khảo khác nhau nhằm phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề và rèn luyện các năng lực.
1.1.2. Khái niệm hoạt động trải nghiệm
Khái niệm “trải nghiệm” dƣới góc nhìn sƣ phạm đƣợc hiểu theo một số ý nghĩa sau:
– Trải nghiệm là một hệ thống kiến thức và kỹ năng có đƣợc trong quá trình giáo dục và đào tạo chính quy.
1.1.2.1. Khái niệm trải nghiệm
Theo Từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê – 2003) thì trải nghiệm nghĩa là trải
qua, kinh qua.
4
– Trải nghiệm là kiến thức, kỹ năng mà HS nhận đƣợc bên ngoài các cơ sở giáo dục: thông qua sự giao tiếp với nhau, với ngƣời lớn, hay qua những tài liệu tham khảo không đƣợc giảng dạy trong nhà trƣờng,…
– Trải nghiệm (qua thực nghiệm, thử nghiệm) là một trong những phƣơng pháp đào tạo, trong điều kiện thực tế hay lý thuyết nhất định, để thiết lập hoặc minh họa cho một quan điểm lý luận cụ thể.
Có thể hiểu trải nghiệm là kiến thức hay sự thành thạo một sự kiện hoặc một chủ đề bằng cách tham gia hay chiếm lĩnh nó. Ngƣời ta chia trải nghiệm thành các loại khác nhau nhƣ trải nghiệm vật chất, trải nghiệm trí tuệ, trải nghiệm tình cảm, tinh thần, trải nghiệm gián tiếp và mô phỏng.
1.1.2.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm
– Hoạt động trải nghiệm làm tăng tính hấp dẫn trong học tập. Hình thức dạy học trải nghiệm là hình thức giáo dục HS theo hình thức dạy học ngoài thực tế, trên các vật thật có vị trí, vai trò rất quan trọng, là cầu nối giữa hoạt động giảng dạy và học tập trên lớp với giáo dục HS ngoài lớp.
– Phát huy được tính tích cực, tư duy độc lập sáng tạo cho HS. Khai thác tiềm năng của HS bằng sự nỗ lực của chính bản thân mình. Học tập trải nghiệm chú trọng vào việc giúp HS khai thác những tiềm năng sẵn có, định hình những thói quen, tính cách tốt ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng để tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển tiếp theo. Khuyến khích tối đa sự sáng tạo của HS.
– Hoạt động trải nghiệm điều kiện kết nối các kiến thức khoa học liên ngành. Nội dung học tập trải nghiệm rất phong phú và đa dạng mang tính tổng hợp kiến thức kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục nhƣ: giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mĩ và thể chất,… Chính nhờ đặc trƣng này mà học tập trải nghiệm trở nên gần gũi, thiết thực với cuộc sống, giúp các em vận dụng vào trong cuộc sống một cách dễ dàng và thuận lợi hơn.
– Hoạt động trải nghiệm giúp gắn kết giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo có sức hút mạnh mẽ, có sự tham gia, phối hợp liên kết với lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng nhƣ: cha mẹ HS, chính quyền địa phƣơng, những tổ chức,… Tùy thuộc nội dung, tính chất của từng hoạt động mà sự tham gia của các lực lƣợng có thể là trực tiếp hay gián tiếp.
– Hoạt động trải nghiệm gắn kết giữa người dạy và người học. Dạy học bằng trải nghiệm đòi hỏi ngƣời dạy phải tuân theo phong cách ngƣời hỗ trợ,
5
hƣớng dẫn để giúp ngƣời học thu đƣợc kiến thức từ những kinh nghiệm thực tế, đồng thời phải phù hợp với phong cách của ngƣời học nhằm phát huy tốt nhất khả năng và sự sáng tạo ở ngƣời học.
– Hoạt động trải nghiệm là mô hình học tập tiên tiến nhằm giúp HS hoàn thiện bản thân mình. Tạo ra sự tự tin cho HS trong học tập, hình thành năng lực học tập cho HS: lập kế hoạch, tổ chức làm việc nhóm, thu thập và xử lí thông tin, lập báo cáo, thuyết trình, đánh giá và tự đánh giá. Qua các giờ học đó, HS sẽ cảm thấy yêu thích môn học và hiểu kiến thức một cách sâu sắc hơn. Ngoài ra, học tập trải nghiệm là điều kiện học hỏi lẫn nhau, giúp HS phát huy tính tích cực tự học, sáng tạo, tính tự giác, giúp các em phát huy tốt các kỹ năng nhƣ: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác.
Hoạt động trải nghiệm có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục và đƣợc tổ chức dƣới nhiều hình thức khác nhau. Mỗi một hình thức trên đều tiềm tàng trong nó những khả năng giáo dục nhất định. Sau đây, chúng tôi điểm qua một số hình thức trải nghiệm, chẳng hạn nhƣ:
– Hoạt động câu lạc bộ.
– Hội thi/cuộc thi.
– Trò chơi.
– Hoạt động tham quan, dã ngoại. – Diễn đàn.
– Hoạt động giao lƣu.
– Sinh hoạt tập thể.
– Sân khấu tƣơng tác,…
1.1.2.3. Một số phƣơng pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm 1.1.2.3.1. Phương pháp làm việc nhóm
Một trong những yếu tố thành công của một chƣơng trình, dự án hoặc một tiết học chính là sự khơi nguồn, dẫn lối từ những sáng kiến, ý tƣởng sáng tạo về phƣơng pháp, cách thức tổ chức của ngƣời GV trong chƣơng trình đó. Làm việc theo nhóm là phƣơng pháp tổ chức dạy học – giáo dục, trong đó GV sắp xếp HS thành những nhóm theo hƣớng tạo ra sự tƣơng tác trực tiếp giữa các thành viên, từ đó HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm, khi tiến hành làm việc theo nhóm trong hoạt động trải nghiệm, cần tiến hành theo các bƣớc sau:
6
Bước 1: Chuẩn bị cho hoạt động
– GV hƣớng dẫn HS trao đổi, đề xuất vấn đề, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, cách thực hiện và lập kế hoạch; tự lựa chọn nhóm theo từng nội dung; phân công nhóm trƣởng và các vai trò khác cho từng thành viên;
Bước 2: Thực hiện
– GV quan sát, nắm bắt thông tin từ HS xem các nhóm có hiểu rõ nhiệm vụ không, có thể hiện kĩ năng làm việc theo nhóm đúng không.
– Giúp đỡ những nhóm vận hành đúng hƣớng và duy trì mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực;
– Điều chỉnh hoạt động của nhóm khi thấy cần thiết,…
Bước 3: Đánh giá hoạt động
– Lôi cuốn HS nhận xét, đánh giá về kết quả hoạt động của nhóm, mức độ tham gia của từng thành viên;
– Đƣa ra kết luận gồm kết quả hoạt động và mức độ thể hiện các kĩ năng. – Sau buổi báo cáo kết quả, các nhóm khác cùng tham gia đánh giá. 1.1.2.3.2. Phương pháp giải quyết vấn đề
Giải quyết vấn đề là một phƣơng pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực tƣ duy, sáng tạo, giải quyết vấn đề của HS. Các em đƣợc đặt trong tình huống có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề giúp HS lĩnh hội tri thức, kĩ năng và phƣơng pháp. Phƣơng pháp trên đƣợc tiến hành theo các bƣớc cụ thể nhƣ sau:
Bước 1: Nhận biết vấn đề.
Bước 2: Tìm phƣơng án giải quyết.
Bước 3: Quyết định phƣơng án giải quyết.
1.1.2.3.3. Phương pháp tích hợp liên môn
Hình thức dạy học tích cực, mang lại nhiều kết quả, phát huy tính chủ động sáng tạo hiệu quả đối với ngƣời học, phù hợp lứa tuổi và có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn, có ƣu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho HS. Học các chủ đề tích hợp, liên môn, HS đƣợc tăng cƣờng vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc.
1.1.2.3.4. Phương pháp dạy học dự án
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó ngƣời học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, có tạo
7
ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này đƣợc ngƣời học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học dự án.
1.1.2.3.5. Phương pháp dạy học theo định hướng giáo dục STEM
STEM là một cách tổ chức chƣơng trình giảng dạy thực tế trong đó có tích hợp: Science – khoa học, Technology – công nghệ, Engineering – kĩ thuật và Math – toán học. Đối với HS phổ thông, việc theo học các môn học STEM còn có ảnh hƣởng tích cực tới khả năng lựa chọn nghề nghiệp tƣơng lai. Khi đƣợc học nhiều dạng kiến thức trong một thể tích hợp, HS sẽ chủ động thích thú với việc học tập thay vì thái độ e ngại hoặc tránh né một lĩnh vực nào đó, từ đó sẽ khuyến khích ngƣời học có định hƣớng tốt hơn khi chọn chuyên ngành cho các bậc học cao hơn và sự chắc chắn cho cả sự nghiệp về sau.
1.1.2.3.6. Phương pháp dạy học theo định hướng giáo dục STEAM
STEAM đƣợc tạo thành từ thuật ngữ “STEM” và “Nghệ thuật (Art)”. Chủ trƣơng của nền giáo dục hiện đại đánh giá cao tầm quan trọng của Nghệ thuật trong việc thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo. Ủy ban Nghệ thuật và Nhân văn Mỹ đã ban hành một bản báo cáo tại Hội nghị Đối tác giáo dục nghệ thuật (AEP) nêu rõ “khi HS đƣợc tham gia vào các bộ môn nghệ thuật, thành tích học tập của các em có thể tăng gấp bốn lần, điểm số GPA/SAT cũng cao hơn, và các em còn có thể cải thiện chỉ số IQ về không gian-thời gian của mình lên đến 56%. Trình độ Toán học của HS phổ thông đƣợc nâng lên một cách đáng kể và trở nên tự tin và trình bày quan điểm của mình tốt hơn nhiều so với trƣớc kia”
1.1.3. Vị trí của hoạt động TH & TN trong chƣơng trình Toán cấp THPT hiện nay
Từ xƣa đến nay, từ Đông sang Tây, mọi khoa học đều hết sức đề cao tính gắn kết giữa lí luận và thực tiễn. Nhà triết học ngƣời Đức Johan Wolfgang Goethe đã nhận định: “Mọi lí thuyết chỉ là màu xám. Chỉ có cây đời mãi mãi xanh tươi”. Còn Bác Hồ thì luôn khẳng định: “Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”. Nhƣ vậy, ta có thể thấy rằng mọi khái niệm, định lí, định luật
hay quy luật đều đƣợc sinh ra từ thực tiễn thông qua quá trình nhận thức của
con ngƣời. Rồi, từ những thành quả lí luận đó sẽ tác động trở lại thực tiễn nhằm cải tạo thực tiễn đƣợc tốt dần lên. Hoạt động TH & TN trong chƣơng trình Toán cấp THPT hiện nay cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Theo chƣơng trình Giáo dục 2006, các kiến thức toán học chủ yếu đƣợc hình thành qua quá trình suy diễn hoặc quy nạp toán học. Rất ít các kiến thức
8
đƣợc hình thành từ thực tiễn cuộc sống. Tiếp đến, những kiến thức này chủ yếu
để phục vụ giải toán. Một minh chứng rõ ràng là số bài toán xuất phát từ thực tiễn cuộc sống nằm trong Sách giáo khoa Toán theo chƣơng trình Giáo dục 2006 chiếm một tỉ trọng rất thấp (khoảng 7%).
Những năm gần đây, với sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng, giáo dục nói chung và Toán học cấp THPT nói riêng đã có những chuyển biến quan trọng. Quan điểm đổi mới phƣơng pháp dạy học chuyển từ hƣớng tiếp cận nội dung sang tiếp cận phẩm chất năng lực đã trở thành một luồng gió mới đầy sinh lực cho giáo dục. Việc xây dựng hệ thống bài tập xuất phát từ thực tiễn đã đƣợc quan tâm nhiều hơn. Các câu hỏi thuộc hệ thống các đề kiểm tra, khảo sát hay kì thi lớn cũng đã có sự chuyển biến mạnh mẽ từ nặng tính hàn lâm sang liên hệ
thực tế. Tuy nhiên, cấu trúc của chƣơng trình Sách giáo khoa vẫn chƣa thay đổi.
Các hoạt động TH & TN mặc dù đƣợc nêu ra song số nhà trƣờng, GV triển khai thực hiện còn rất ít ỏi.
Những bất cập và khó khăn của chƣơng trình Giáo dục 2006 đã đƣợc điều chỉnh. Trong chƣơng trình Giáo dục tổng thể 2018, nội dung TH & TN đƣợc đƣa vào cấu trúc bắt buộc từ 2 đến 4 chủ đề tƣơng đƣơng 6 đến 8 tiết học. Với từng chủ đề, GV hoàn toàn chủ động về mức độ các hoạt động thực hành hay trải nghiệm tùy vào đặc thù của từng nhà trƣờng, từng đối tƣợng HS. Ngoài ra, ở từng chủ đề, từng bài học, HS cũng có thể đƣợc thực hiện các hoạt động này qua hệ thống phong phú và đa dạng các bài tập liên quan đến thực tế.
1.1.4. Vai trò của hoạt động TH & TN trong dạy học toán
Căn cứ vào chƣơng trình Giáo dục phổ thông môn Toán 2018, hoạt động TH & TN là hoạt động nhằm tổ chức cho HS vận dụng kiễn thức và kĩ năng vào thực hiện/ giải quyết một tình huống thực tiễn, trong đó xem toán học là công cụ. Hoạt động TH & TN là nội dung bắt buộc, đƣợc tổ chức sau khi HS đã hoàn thành các nội dung về kiến thức và kĩ năng. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng hoạt động TH & TN có các vai trò sau:
– Giúp HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm đã đƣợc tích lũy từ giáo dục toán học vào thực tiễn.
– Phát huy cho HS các năng lực chung và các năng lực toán học nhƣ: phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn, tổ chức và quản lí hoạt động, giao tiếp,…
– Bƣớc đầu giúp HS xác định đƣợc sở trƣờng của bản thân nhằm định hƣớng và lựa chọn nghề nghiệp.
9
– Đây còn là một trong những hoạt động giúp GV phát hiện năng khiếu của mỗi HS để có định hƣớng và biện pháp bồi dƣỡng phù hợp trong dạy học và giáo dục.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Về mặt cơ sở khoa học thì dạy học bằng hình thức TH & TN mang lại rất nhiều giá trị bổ ích đối với cả HS và GV. Về công tác định hƣớng và chỉ đạo từ các cấp quản lí giáo dục thì thực chất hoạt động này cũng đã đƣợc thực hiện ở nhiều năm học với các tiết dạy mang tên trải nghiệm, dạy học dự án, hay giáo dục STEM, STEAM,… Song, thực tế dạy học theo chƣơng trình Giáo dục 2006 hay theo chƣơng trình Giáo dục 2018, những chủ đề dạy học này vẫn đang thách thức không nhỏ khi tiến hành thực hiện. Các nhà trƣờng đã và đang triển
khai dƣới dạng sinh hoạt nhóm chuyên môn qua nghiên cứu bài học chứ chƣa đƣợc thực hiện một cách rộng rãi ở các lớp.
1.2.1. Khảo sát
Để có cái nhìn đầy đủ và khách quan về việc tiếp cận và thực hiện các chủ đề dạy học theo hình thức TH & TN, chúng tôi đã điều tra, khảo sát 250 HS và 60 GV dạy học Toán tại các trƣờng trên địa bàn huyện Diễn Châu.
Về phía HS, chúng tôi đã khảo sát qua phiếu thăm dò sau:
Phiếu khảo sát thực tiễn hoạt động dạy học TH & TN
Họ và tên HS…………………………………………………………………………………….
Lớp……………………………………………………………………………………………………
Trường………………………………………………………………………………………………
Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với em.
Nội dung
Có
Không/ chƣa
Em có từng nghe về dạy học bằng hình thức TH & TN ở môn Toán hay chưa?
Em đã từng được học chủ đề TH & TN nào ở bộ môn Toán học hay chưa?
Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
TT Năm học Trƣờng
Đã từng nghe
Nội dung khảo sát
Chƣa Đã Chƣa từng đƣợc từng
10
2022 – 2023
2022 – 2023
2022 – 2023
2022 – 2023
2022 – 2023
THPT Nguyễn Xuân Ôn
THPT
Diễn Châu 2
THPT Diễn Châu 3
THPT Diễn Châu 4
THPT Diễn Châu 5
nghe học đƣợc học
16/50 34/50 6/50 44/50 32% 68% 12% 88%
11/50 39/50 0/50 50/50 22% 78% 0% 100%
13/50 37/50 5/50 45/50 26% 74% 10% 90%
9/50 41/50 4/50 46/50 18% 82% 8% 92%
6/50 44/50 0/50 50/50 12% 88% 0% 100%
1 2 3 4 5
trƣờng 0%, còn lại không quá 10%).
Về phía GV, phiếu thăm dò nhƣ sau:
Phiếu khảo sát thực trạng của GV về việc tổ chức dạy học TH & TN Câu 1: Trong quá trình dạy học Toán, thầy (cô) đã từng dạy học theo hình thức
thực hành hay trải nghiệm chưa?
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 8
- 103
- 1
- [product_views]
- 5
- 169
- 3
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 501
- 4
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 485
- 5
- [product_views]
100.000 ₫
- 4
- 495
- 6
- [product_views]
100.000 ₫
- 3
- 446
- 7
- [product_views]
100.000 ₫
- 12
- 600
- 8
- [product_views]
100.000 ₫
- 9
- 480
- 9
- [product_views]
100.000 ₫
- 5
- 298
- 10
- [product_views]