SKKN Một số biện pháp nâng cao hứng thú, cải thiện chất lượng môn học Công nghệ cho học sinh lớp 7 (Sách Kết nối tri thức)
- Mã tài liệu: MT7003 Copy
Môn: | Công nghệ |
Lớp: | 7 |
Bộ sách: | Kết nối tri thức |
Lượt xem: | 611 |
Lượt tải: | 7 |
Số trang: | 31 |
Tác giả: | Phạm Thị Hồng Huyền |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | Trường THCS Quảng Thịnh |
Năm viết: | 2022-2023 |
Số trang: | 31 |
Tác giả: | Phạm Thị Hồng Huyền |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | Trường THCS Quảng Thịnh |
Năm viết: | 2022-2023 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Một số biện pháp nâng cao hứng thú, cải thiện chất lượng môn học Công nghệ cho học sinh lớp 7 (Sách Kết nối tri thức)” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
Giải pháp 1: Xây dựng bộ “hồ sơ dạy môn Công nghệ”
Giải pháp 2: Sự chuẩn bị bài của giáo viên và học sinh
Giải pháp 3: Liên môn kiến thức với các môn học có liên quan
Giải pháp 4: Sử dụng Video minh họa cho bài dạy
Giải pháp 5: Sử dụng linh hoạt các hình thức dạy trên lớp
Giải pháp 6: Khai thác và sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả
Giải pháp 7: Tạo không khí sôi nổi thi đua bằng một số trò chơi học tập
Giải pháp 8: Tổ chức các tiết học ngoài trời
Giải pháp 9: Kết hợp kiến thức giảng dạy với thực tế ở gia đình và địa phương
Mô tả sản phẩm
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để đưa nước ta thoát khỏi tình trạng lạc hậu, kém phát triển, Đảng ta đã đề ra đường lối: “Tiến hành công nghiệp hoá – hiện đại hoá” phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Và để đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam, nghị quyết 40 của Quốc hội khóa X, Bộ Giáo dục và đào tạo đã chủ trương đối mới chương trình GDPT 2018. Chương trình mới dựa trên quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm “học sinh là chủ thể của giáo dục”, giáo viên đóng vai trò hướng dẫn . Cùng với việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa đòi hỏi phải có sự đổi mới phương pháp dạy và phương pháp học… với sách giáo khoa mới, trong quá trình dạy học thầy phải suy nghĩ đề lựa chọn các hình thức tổ chức để hướng dẫn học sinh theo nội dung thích hợp của từng bài, còn học sinh phải nỗ lực tìm tòi kiến thức mới theo sự hướng dẫn của giáo viên trong quá trình học tập của mình.Việc đổi mới phương pháp dạy và phương pháp học chính là con đường để đào tạo thế hệ trẻ có thói quen học tập suốt đời nhằm giúp các em thích ứng với thời đại khoa học kĩ thuật phát triển như vũ bão, thời đại của một: “xã hội học tập”.
Mục tiêu dạy học môn Địa lí lớp 8 theo bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống là cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản, thiết thực về các sự vật, hiện tượng và các mối quan hệ địa lí đơn giản ở các vùng trên đất nước Việt Nam. Bước đầu rèn luyện và hình thành một số kĩ năng: kĩ năng quan sát sự vật, hiện tượng; thu thập, tìm kiếm tư liệu địa lí từ các nguồn khác nhau; biết nêu thắc mắc và đặt câu hỏi trong quá trình học tập và chọn thông tin để giải đáp; nhận biết đúng các sự vật, hiện tượng địa lí; biết trình bày lại kết quả học tập bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ; biết vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống.
Để thực hiện tốt yêu cầu trên người giáo viên nói chung và giáo viên dạy Địa lý nói riêng thì mục tiêu cần đạt được trong quá trình dạy học là hình thành cho học sinh phương pháp học tập để chiếm lĩnh tri thức và cái đích cần đạt của người học sinh là tạo cho bản thân một phương pháp học tập phù hợp để nắm vững kiến thức, xử lý những thông tin thu thập trong quá trình học tập. Vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài “Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực nâng cao chất lượng học tập Địa lý 8 cho học sinh (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này nhằm nâng cao hiệu quả việc dạy môn Địa lí lớp 8, đồng thời giúp giáo viên nắm vững phương pháp dạy học môn Địa lí, giúp học sinh nắm vững kiến thức địa lí, biết vận dụng vào trong thực tiễn cuộc sống.
3. Phạm vi nghiên cứu
Học sinh lớp 8 trường THCS…
4. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lý cho học sinh lớp 8 giúp các em yêu thích môn học và ứng dụng thành công các kiến thức trên lớp vào giải quyết các tình huống thực tế.
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Trước hết để nâng cao chất lượng giảng dạy đòi hỏi người giáo viên phải có năng lực sư phạm vững vàng bởi vì dạy học vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật phải có những phương pháp giảng dạy phù hợp, theo hướng tích cực giúp học sinh chủ động trong việc tìm kiếm lĩnh hội kiến thức. Việc nâng cao chất lượng giảng dạy nói chung và dạy học môn Địa lý nói riêng cần có những phương pháp đặc trưng riêng. Ngoài việc lên lớp nhiều giáo viên phải không ngừng học hỏi tìm kiếm tham khảo những tài liệu có liên quan để làm sao có thể truyền đạt những kiến thức cho học sinh, một cách nhẹ nhàng, dễ hiểu. Và sự tiếp thu của học sinh nhiều hay ít, nhanh hay chậm sẽ liên quan đến chất lượng của việc học. Khi mà học sinh lĩnh hội kiến thức một cách đầy đủ, tự giác và tích cực thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng trong quá trình học tập của học sinh.
Vì vậy việc nâng cao chất lượng trong việc dạy và học nói chung và môn địa lý nói riêng là một phần rất quan trọng đối với người giáo viên. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi mà toàn ngành đang ra sức thực hiện cuộc vận động “Hai không trong giáo dục”, thì chúng ta phải không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học , nhưng đó phải là một chất lượng thực chất, đánh giá đúng năng lực, trình độ của giáo viên cũng như khả năng tiếp thu của học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng dạy học môn Địa lý ở trường trung học cơ sở
* Ưu điểm
Đa số giáo viên nắm được phương pháp dạy học đặc trưng đối với môn Địa lý. Trong quá trình dạy đã biết lựa chọn phương pháp phù hợp với nội dung này, kết hợp tốt các phương pháp trong các hoạt động dạy học phân định rõ đâu là hoạt động của thầy, đâu là hoạt động của trò. Hình thành được kiến thức chính xác, trọng tâm và đảm bảo tính hệ thống giúp học sinh dễ học và dễ hiểu. Sử dụng và kết hợp các phương tiện, thiết bị dạy học phù hợp với nội dung từng bài. Một số giáo viên thực hiện khá linh hoạt các khâu lên lớp, chững chạc tự tin trong dạy học.
Tổ chức cho học sinh nhiều hình thức học tập thích hợp, điều khiển học sinh học tập tích cực chủ động, chiếm lĩnh tri thức. Chú trọng khâu củng cố, hướng dẫn bài tập về nhà, biết chú ý đến từng đối tượng học sinh, kèm cặp, giúp đỡ cho học sinh còn yếu kém tiếp thu bài còn chậm.
Ban Giám hiệu nhà trường luôn quan tâm đến công tác đổi mới PPDH của giáo viên, tạo điều kiện để tổ bộ môn thao giảng cho từng chuyên đề nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Phòng GD luôn tạo điều kiện cho giáo viên có các buổi thảo luận, tập huấn, hướng dẫn, trao đổi tài liệu hay thông qua hệ thống Email mở cho các giáo viên giữa các trường học hỏi trao đổi kinh nghiệm
* Thách thức
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm mà người giáo viên đạt được trong quá trình giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thì việc dạy học môn Địa lý vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục:
– Thường thì các tiết thao giảng thường có sự chuẩn bị công phu, chu đáo cả về thời gian lẫn phương tiện dạy học nên đạt hiệu quả cao, các tiết dạy thường xuyên thì hiệu quả còn hạn chế.
– Một số tiết chưa đổi mới phương pháp trong giảng dạy, vì vậy học sinh chóng chán, mệt mỏi, hiệu quả dạy và học thấp.
– Một số giáo viên còn cho rằng, dạy học Địa lý không cần đầu tư thời gian như các môn học khác.
– Một số tiết thực hành học sinh đôi khi còn chưa đạt kết quả tốt. Một số tiết Địa lý địa phương còn khó khăn trong dạy học, nguồn tài liệu, học liệu còn ít.
2.2. Về thực trạng học của học sinh
* Ưu điểm
– Nhiều học sinh đã có đổi mới trong việc nhìn nhận về bộ môn Địa lý nên đã đầu tư thời gian và tài liệu (sách giáo khoa, vở bài tập, tập bản đồ, atlat, câu hỏi trắc nghiệm…). Không còn cho rằng môn Địa lý là môn học phụ chỉ cần học thuộc là được.
– Nhiều em có ý thức tìm tòi tài liệu tham khảo, đưa ra những ý kiến khắc phục khi chưa hiểu, chăm lo việc học bài và làm bài ở nhà. Một số em tự nguyện tham gia vào đội tuyển học sinh giỏi, điều đó đã động viên tinh thần cho những giáo viên dạy môn Địa lý rất nhiều.
* Nhược điểm
– Phần lớn học sinh và phụ huynh, đặc biệt với học sinh cuối cấp thời gian cho môn Địa lý là rất ít.
– Một số khác lười làm bài tập, kĩ năng đọc bản đồ, lược đồ, phân tích bảng biểu đặc biệt là kĩ năng vẽ và phân tích biểu đồ còn yếu.
– Một số học sinh khi hoạt động nhóm và khi xây dựng bài không chịu khó suy nghĩ, thiếu chủ động còn phụ thuộc vào sách giáo khoa, phụ thuộc, ý lại vào nhóm trưởng, vì vậy chất lượng học tập còn thấp.
Từ những thực trạng trên, bản thân tôi cùng với một số đồng nghiệp xin đưa ra một số giải pháp để khắc phục và hạn chế những tồn tại với mong muốn góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lý mà tôi trực tiếp giảng dạy.
3. Giải pháp thực hiện
Biện pháp 1: Sử dụng đồ dùng dạy học trực quan nhằm nâng cao hiệu quả khai thác kiến thức tiết học Địa lý cho học sinh
- Một số nguyên tắc khi sử dụng phương tiện – đồ dùng dạy học
– Sử dụng phương tiện – đồ dùng dạy học phải đáp ứng được mục tiêu và phù hợp với nội dung của việc dạy học.
– Phải luôn đề cao vai trò hoạt động chủ động, tích cực của học sinh. Giáo viên luôn tạo điều kiện tối đa cho học sinh tự mình làm việc với các phương tiện – đồ dùng dạy học để khám phá, tìm tòi các tri thức cần thiết, đảm bảo cho toàn bộ học sinh trong lớp được tiếp xúc với các phương tiện – đồ dùng dạy học.
– Sử dụng phương tiện – đồ dùng dạy học đúng lúc. Chỉ đưa phương tiện – đồ dùng dạy học vào lúc cần sử dụng, không đưa trước làm phân tán sự chú ý của học sinh, cũng không nên để quá lâu khi đã sử dụng xong.
– Sử dụng phương tiện – đồ dùng dạy học đúng chỗ. Chọn vị trí đặt phương tiện – đồ dùng dạy học để học sinh nào cũng nhìn thấy được, và nếu cần học sinh có thể dễ dàng tiếp cận được. Đặc biệt đối với phương tiện nghe nhìn thì phải chọn vị trí sao cho học sinh sử dụng thuận lợi nhiều giác quan trong hoạt động với phương tiện.
– Sử dụng phương tiện dạy học đúng cường độ. Tùy theo đối tượng học sinh, việc sử dụng phương tiện dạy học diễn ra trong một thời lượng thích hợp, đảm bảo có tác dụng tích cực đối với việc học tập của học sinh.
– Phối hợp nhiều loại phương tiện – đồ dùng dạy học khác nhau, nhiều dạng khác nhau trong cùng một bài dạy học, không nên quá lạm dụng một loại phương tiện nào vì sử dụng liên tục sẽ gây nhàm chán cho học sinh.
– Khai thác tối đa các chức năng của phương tiện – đồ dùng dạy học trong dạy học địa lí. Đồng thời luôn tích cực tìm tòi, tự tạo các phương tiện – đồ dùng dạy học đơn giản, rẻ tiền dễ thực hiện bằng vật liệu tại chỗ, học sinh cũng có thể tự làm được.
- Sử dụng một số phương tiện – đồ dùng dạy học địa lí.
* Sử dụng lược đồ, tranh ảnh, tài liệu tham khảo.
Lược đồ, tranh ảnh, tài liệu tham khảo là các loại phương tiện thể hiện hình ảnh, cấu trúc, đặc tính của các sự vật, hiện tượng địa lý được học tập trong nhà trường. Chúng có ở trong sách giáo khoa, trong các tập tranh ảnh được xuất bản phục vụ cho học tập hoặc do giáo viên, học sinh sưu tầm. Đối với lớp 8, atlat địa lí Việt Nam chính là nguồn tài liệu vô cùng quan trọng, cuốn atlat được coi là nguồn tài liệu thứ 2 cùng với sách giáo khoa.
Các tài liệu tham khảo, tranh ảnh rất đa dạng, phong phú và có khối lượng lớn nên khi sử dụng chúng cần có sự chọn lọc, phân loại, hệ thống hoá để đạt hiệu quả cao trong quá trình dạy học.
* Hình vẽ của giáo viên trên bảng.
Hình vẽ của giáo viên trên bảng cũng được xem là một phương tiện – đồ dùng dạy học quan trọng, vì nó làm cho học sinh dễ hiểu, dễ ghi nhớ, hình thành được các khái niệm và biểu tượng địa lí.
Hình vẽ trên bảng của giáo viên có thể là sơ đồ, lược đồ, có thể là hình ảnh cố định hoặc hình ảnh động được đơn giản hoá để dễ nhìn, dễ hiểu.
* Sử dụng lược đồ:
Lược đồ là một cấu trúc nhận thức dùng làm khuôn khổ cho kiến thức của một người về con người, địa điểm, đối tượng và sự kiện. Lược đồ giúp học sinh sắp xếp kiến thức về thế giới và hiểu thông tin mới. Một số dạng lược đồ phổ biến trong môn Địa lý 8 như lược đồ địa hình sông Hồng (trang 103, Lịch sử&Địa lý 8, sách Kết nối tri thức với cuộc sống), lược đồ địa hình đồng bằng sông Cửu Long (trang 104, Địa lý 8, sách Kết nối tri thức với cuộc sống), …
*Sử dụng số liệu thống kê:
Các số liệu thống kê dùng làm cơ sở để rút ra các nhận xét khái quát, hoặc có thể dùng để cụ thể hoá, minh hoạ làm rõ các kiến thức địa lí. Bằng việc phân tích bảng số liệu, học sinh có thể tự mình thu nhận được các kiến thức địa lý cần thiết, hoặc xem xét các mối liên quan giữa các yếu tố địa lí.
* Sử dụng biểu đồ.
Trong sách giáo khoa địa lí 8 hiện nay, có nhiều loại biểu đồ được sử dụng như: biểu đồ cột, tròn, đường, miền… Mỗi loại đều có chức năng thể hiện riêng, biểu đồ đường thể hiện quá trình vận động, phát triển của sự vật, biểu đồ tròn có ưu thế thể hiện các đặc điểm cấu trúc, biểu đồ cột có lợi thế biểu hiện số lượng.
Ví dụ: Biểu đồ cột thể hiện nhiệt độ trung bình năm và lượng mưa trung bình năm của 2 vùng Sapa và Lào Cao (trang 117, Lịch sử&Địa lý 8, sách Kết nối tri thức với cuộc sống)
*Sử dụng phiếu học tập.
Phiếu học tập là tờ giấy rời, trên đó ghi các câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ học tập… kèm theo gợi ý, hướng dẫn để học sinh dựa vào đó thực hiện; hoặc ghi những thông tin cần thiết để giúp mở rộng, bổ xung kiến thức bài học.
Phiếu học tập là một trong những phương tiện – đồ dùng dạy học đơn giản, tự giáo viên xây dựng được sử dụng thuận tiện trong nhiều hình thức tổ chức dạy học nhằm cung cấp thông tin và sự kiện.
Nội dung của phiếu học tập được trình bày dưới nhiều dạng ngôn ngữ khác nhau như chữ viết, con số, sơ đồ, biểu đồ, lược đồ, bản đồ, hình vẽ, tranh ảnh, lát cắt địa hình…
Ví dụ: Khi dạy bài “Khí hậu Việt Nam” mục 1a) “Tính chất nhiệt đới” (trang 113, Lịch sử & Địa lý 8, sách Kết nối tri thức với cuộc sống)
Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng các phương tiện – đồ dùng dạy học như sau:
Bước 1: Giáo viên chia lớp thành nhóm
Bước 2: Thảo luận nhóm trên cơ sở đọc sách giáo khoa kết hợp với bản đồ khí hậu, nhận xét và giải thích tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta và hoàn thành nội dung của PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1:
Bước 3: Đại diện nhóm trình bày
Bước 4: Nhận xét và thông tin phản hồi
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Tổng bức xạ: … Cân bằng bức xạ: … Nhiệt độ trung bình năm: … Tổng số giờ nắng: … Giải thích tại sao nước ta có nền nhiệt độ cao:… |
THÔNG TIN PHẢN HỒI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Cân bằng bức xạ: Luôn luôn dương Nhiệt độ trung bình năm: > 20 độ C Tổng số giờ nắng: 1400 – 3000 giờ Giải thích tại sao nước ta có nền nhiệt độ cao: Nằm trong khu vực nội chí tuyến, lượng bức xạ mặt trời lớn. |
Khi dạy mục 1.c: Gió mùa, giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng các phương tiện – đồ dùng dạy học như sau:
Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm:
Nhóm 1,3: Tìm hiểu gió mùa mùa Đông
Nhóm 2,4: Tìm hiểu gió mùa mùa Hạ
Bước 2: Thảo luận nhóm trên cơ sở đọc sách giáo khoa kết hợp với bản đồ khí hậu, nhận xét và giải thích tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta và hoàn thành nội dung của PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2:
Bước 3: Đại diện nhóm trình bày
Bước 4: Nhận xét và thông tin phản hồi
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2:
Loại gió | Nguồn gốc | Thời gian hoạt động | Phạm vi hoạt động | Hướng gió | Kiểu thời tiết đặc trưng |
Gió mùa đông | |||||
Gió mùa hạ | |||||
Gió mùa Đông Bắc gây mưa nhiều ở khu vực nào? Giải thích?
Gió mùa hạ gây mưa nhiều ở những khu vực nào? Giải thích?
THÔNG TIN PHẢN HỒI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Loại gió | Nguồn gốc | Thời gian hoạt động | Phạm vi hoạt động | Hướng gió | Kiểu thời tiết đặc trưng
|
Gió mùa đông
|
Áp cao Xibia | Tháng XI – IV | Miền Bắc | Đông Bắc | – Tháng XI, XII, I:
Lạnh khô – Tháng II, III: Lạnh ẩm |
Gió mùa hạ | Áp cao Bắc Ấn Độ Dương | Tháng V – tháng VII
|
Cả nước | Tây Nam | – Nóng ẩm ở Nam Bộ và Tây Nguyên
– Nóng khô ở Bắc Trung Bộ |
Áp cao cận chí tuyến nửa cầu Nam | Tháng VI – tháng X | Cả nước | Tây Nam, riêng Bắc Bộ có hướng Đông Nam | Nóng và mưa nhiều ở cả miền Bắc và miền Nam
|
Biện pháp 2: Ứng dụng hiệu quả bản đồ tư duy trong công tác giảng dạy nội dung Địa lý cho học sinh
Bản đồ tư duy hiện là một công cụ đã và đang được sử dụng bởi rất nhiều cá nhân, tổ chức trên toàn thế giới với nhiều lĩnh vực ứng dụng khác nhau. Bản đồ tư duy là một sơ đồ mở, không yêu cầu về tỷ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, khai thác “sức mạnh” của màu sắc, hình ảnh, ngôn từ chắt lọc, súc tích, nhằm kích thích khả năng sáng tạo vô tận của học sinh.
Sử dụng bản đồ tư duy góp phần rèn luyện phương pháp học tập hiệu quả cho học sinh bởi bản đồ tư duy chính là công cụ tư duy, là phương pháp khai thác tối đa năng lực của bộ não, đặc biệt là năng lực sáng tạo, từ đó xóa bỏ dần lối “học gạo”, “học vẹt”, bản đồ tư duy còn giúp học sinh học tập tích cực, chủ động. Trong quá trình thành lập bản đồ tư duy học sinh phải độc lập suy nghĩ, rà soát kiến thức, phân tích, khái quát hóa để phát hiện mối liên hệ bản chất của sự vật, hiện tượng và phản ánh mối liên hệ đó lên bản đồ mà không theo bất kỳ khuôn mẫu nào. Phương pháp này cũng sẽ phát huy tối đa được tính sáng tạo và phản ánh đậm nét cá tính của học sinh thông qua trí tưởng tượng, óc thẩm mỹ, năng khiếu hội họa. bản đồ tư duy giúp học sinh hệ thống được nội dung kiến thức, trình bày ý tưởng một cách rõ ràng, tăng khả năng ghi nhớ và có thể lập kế hoạch học tập một cách cụ thể.
Với nhiều ưu điểm trên của bản đồ tư duy nên ngay từ tiết mở đầu ở lớp 8, tôi đã sử dụng bản đồ tư duy để giới thiệu toàn bộ chương trình Địa lí THCS như sau:
Ngoài ra, bản đồ tư duy còn được tôi sử dụng với các mục đích:
- Sử dụng bản đồ tư duy trong việc giảng bài mới
Bản đồ tư duy là một gợi ý cho cách trình bày bài mới. Giáo viên thay vì gạch đầu dòng các ý cần trình bày lên bảng thì sử dụng bản đồ tư duy để thể hiện một phần hoặc toàn bộ nội dung bài học một cách rất trực quan mà không bị sót ý. Học sinh thay vì cắm cúi ghi chép thì chọn lọc các thông tin quan trọng, sơ đồ hóa chúng bằng các mối quan hệ và thể hiện lại theo cách hiểu của mình. Với cách học này, cả giáo viên và học sinh đều phải tham gia vào quá trình dạy học tích cực. Giáo viên vừa giảng bài vừa thể hiện trên bản đồ tư duy hoặc vừa tổ chức cho học sinh khai thác kiến thức vừa hoàn thành bản đồ tư duy. Học sinh vừa được nghe giảng, tư duy trên bản đồ, trả lời câu hỏi, ghi chép… sự tập trung chú ý được phát huy, cường độ học tập theo đó cũng được đẩy nhanh, học sinh học tập tích cực hơn.
Ví dụ: Địa lí 8 – Bài 1: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ Việt Nam. (trang 93, Lịch sử & Địa lý 8, sách Kết nối tri thức với cuộc sống)
Khi giảng bài mới, tôi đã khái quát thành bản đồ tư duy như sau:
- Sử dụng bản đồ tư duy trong việc củng cố kiến thức
Thay vì dùng lời để chốt lại những kiến thức cơ bản hay sử dụng những bài tập trắc nghiệm để củng cố kiến thức, tôi thường sử dụng bản đồ tư duy (đặc biệt với những bài có nhiều nội dung). Việc làm này giúp giáo viên đỡ mất thời gian, không cần nhắc lại kiến thức cũ nhiều lần mà vẫn hệ thống được toàn bộ nội dung của bài học. Học sinh tiếp nhận kiến thức bằng kênh thông tin này cũng dễ dàng hơn, khoa học hơn và ghi nhớ được lâu hơn.
Ví dụ: Sau khi học xong bài “Thổ nhưỡng Việt Nam” (trang 134, Lịch sử & Địa lý 8, sách Kết nối tri thức với cuộc sống)
Học sinh cần phải nắm được đặc điểm vị trí, khí hậu và sự thích nghi của thực vật, động vật với môi trường. Để khắc sâu kiến thức cho học sinh và định hướng cho các em phương pháp học tập, tôi sử dụng bản đồ tư duy với nội dung như sau:
- Sử dụng bản đồ tư duy trong việc kiểm tra bài cũ
Thời gian kiểm tra bài cũ đầu giờ chỉ khoảng 4 đến 6 phút nên nhiều giáo viên thường yêu cầu học sinh những nội dung không quá khó, không đòi hỏi nhiều sự phân tích, so sánh… Giáo viên thường yêu cầu học sinh tái hiện lại một phần nội dung bài học bằng cách gọi học sinh lên bảng trả lời câu hỏi, sau đó giáo viên sẽ chấm điểm tùy vào mức độ thuộc bài của học sinh. Cách làm này vô tình để nhiều học sinh rơi vào tình trạng học vẹt, đọc thuộc lòng mà không hiểu. Do đó, cần phải có sự thay đổi trong việc kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh. Đó không chỉ là kiểm tra “phần nhớ” mà cần chú trọng đến “phần hiểu”. Cách làm này vừa tránh được học vẹt, vừa đánh giá được chính xác học sinh, qua đó có thể nâng cao chất lượng học tập. Sử dụng bản đồ tư duy sẽ giúp giáo viên giải quyết được vấn đề này
Các bản đồ tư duy dùng để kiểm tra bài cũ, tôi thường đưa ra dưới dạng thiếu thông tin, yêu cầu học sinh điền các thông tin còn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan hệ của các nhánh thông tin với từ khóa trung tâm.
Ví dụ: Địa lí 8 – Bài 12: “Môi trường và tài nguyên biển đảo Việt Nam” (trang 154, Lịch sử & Địa lý 8, sách Kết nối tri thức với cuộc sống)
Tôi đưa ra bản đồ tư duy và yêu cầu học sinh điền các từ: Độ ẩm, nguồn cung cấp, ngưng tụ, bão hòa vào chỗ trống trong bản đồ tư duy sau và rút ra nhận xét:
Nếu học sinh học bài và hiểu bài sẽ điền được các thông tin trên một cách chính xác và sau khi hoàn thiện bản đồ tư duy, học sinh sẽ nhận xét được mối quan hệ giữa các nhánh thông tin với từ khóa trung tâm. Đây chính là cơ sở để giáo viên có thể đánh giá chất lượng học tập của học sinh.
Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học là phương pháp hiệu quả để phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh nhưng đòi hỏi giáo viên phải tư duy khoa học, vận dụng sáng tạo và nhất là phải có sự “đồng điệu” với học sinh.
Biện pháp 3: Tăng cường tổ chức các hoạt động nhóm, nâng cao hiệu quả giờ học Địa lý
Thảo luận nhóm hay dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ là phương pháp để học sinh trao đổi, bàn bạc với nhau xoay quanh một vấn đề đặt ra dưới dạng câu hỏi hoặc bài tập. Phương pháp này khá nhiều ưu điểm vì nó dễ vận dụng và giáo viên chuẩn bị không mất nhiều thời gian.
Việc tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo trong hoạt động nhận thức của học sinh, tạo điều kiện để tất cả học sinh đều được tham gia vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em được chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau. Qua cách học này, nhiều kỹ năng xã hội cũng được hình thành và phát triển như kỹ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, kỹ năng nói, diễn đạt, kỹ năng tập hợp và ghi chép dữ liệu, kỹ năng báo cáo, kỹ năng hợp tác và phân công lao động trong cộng đồng.
Khi tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh, tôi thường:
– Lựa chọn chủ đề thảo luận có nhiều tình huống, cần tới sự chia sẻ, hợp tác giải quyết.
– Chuẩn bị tài liệu, phương tiện để học sinh làm việc nhóm: giấy, bút, phiếu học tập, bảng phụ, bản đồ, tranh ảnh, số liệu…
– Tổ chức các nhóm học sinh: Số lượng học sinh trong mỗi nhóm từ 4 đến 5 em (nhóm nhỏ) hoặc 8 đến 9 em (nhóm lớn). Trong mỗi nhóm có một nhóm trưởng để điều khiển hoạt động của nhóm.
– Giao nhiệm vụ cụ thể cho mỗi nhóm: Có trường hợp tất cả các nhóm cùng nghiên cứu một vấn đề, nhưng có những trường hợp mỗi nhóm nghiên cứu một vấn đề riêng.
– Quy định thời gian cho các nhóm hoàn thành công việc.
– Trong khi các nhóm làm việc, tôi di chuyển quanh lớp để quan sát, lắng nghe các nhóm trao đổi và kịp thời uốn nắn, điều chỉnh các em đúng hướng thảo luận. Qua đó tôi cũng phát hiện được điểm đã thống nhất, điểm còn tranh luận chưa đi đến kết luận ở từng nhóm, đồng thời tôi cũng làm cho các nhóm nhận biết được hạn chế thời gian dành cho hoạt động đó và các em phải cố gắng hoàn tất công việc theo đúng thời gian đã quy định ban đầu. Qua hoạt động này, tôi có thể đánh giá được kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc và hiểu được cá tính, thái độ của từng học sinh.
Sau hoạt động nhóm, tôi thường tổng kết, làm rõ nội dung nhận thức, uốn nắn những sai sót, sửa chữa lệch lạc, giải đáp thắc mắc, làm sáng tỏ thêm những vấn đề nảy sinh trong thảo luận. Đồng thời, tôi cũng nhận xét, động viên, khen ngợi các nhóm hoạt động có hiệu quả và khích lệ các nhóm khác.
Các bước tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm được tôi tiến hành như sau:
* Bước 1: Làm việc chung cả lớp
– Giáo viên đưa ra vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức cho học sinh.
– Tổ chức các nhóm học sinh và giao nhiệm vụ cho các nhóm.
– Hướng dẫn cách làm việc của nhóm.
* Bước 2: Làm việc theo nhóm
– Các nhóm phân công công việc, trao đổi, thảo luận với nhau.
– Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
* Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước lớp
– Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả thảo luận.
– Thảo luận chung cả lớp.
– Giáo viên tổng kết và đưa ra kết luận.
Ví dụ: Địa lí 8 – Bài 2: Địa hình Việt Nam. (trang 97, Lịch sử & Địa lý 8, sách Kết nối tri thức với cuộc sống)
Xem thêm:
- SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học 6 (Bộ sách Kết nối tri thức)
- SKKN Nâng cao kĩ năng thực hành luyện viết bài văn miêu tả thông qua tiết trả bài cho học sinh lớp 6 theo bộ sách Kết nối tri thức (W+PPT)
- SKKN Biện pháp nâng cao hứng thú học tập môn Ngữ văn cho học sinh lớp 6 (KNTT) (W+PPT)
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 1
- 174
- 1
- [product_views]
- 0
- 184
- 2
- [product_views]
- 4
- 108
- 3
- [product_views]
- 5
- 129
- 4
- [product_views]
- 2
- 118
- 5
- [product_views]
- 8
- 135
- 6
- [product_views]
100.000 ₫
- 2
- 552
- 7
- [product_views]
100.000 ₫
- 2
- 423
- 8
- [product_views]
100.000 ₫
- 1
- 223
- 9
- [product_views]
100.000 ₫
- 9
- 1092
- 10
- [product_views]