SKKN Một số biện pháp nâng cao hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4 (Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống) (W+PPT)
- Mã tài liệu: HT4021 Copy
Môn: | Tiếng Việt |
Lớp: | Lớp 4 |
Bộ sách: | Kết nối tri thức với cuộc sống |
Lượt xem: | 421 |
Lượt tải: | 2 |
Số trang: | 19 |
Tác giả: | Phạm Thị Thu Ngân |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | Trường Tiểu học Nguyễn Văn Tố |
Năm viết: | 2023-2024 |
Số trang: | 19 |
Tác giả: | Phạm Thị Thu Ngân |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | Trường Tiểu học Nguyễn Văn Tố |
Năm viết: | 2023-2024 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Một số biện pháp nâng cao hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4 (Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống) (W+PPT)“ triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
Biện pháp 1: Vận dụng hiệu quả phương pháp trực quan để cải thiện hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh
Biện pháp 2: Nâng cao hứng thú học tập thông qua việc tổ chức trò chơi học tập trong tiết học Luyện từ và câu cho học sinh
Biện pháp 3: Ứng dụng công nghệ thông tin để tạo không khí học tập vui vẻ, thoải mái trong hoạt động Nói và nghe
Biện pháp 4: Tăng cường hoạt động thảo luận, làm việc theo nhóm để nâng cao hứng thú và tinh thần học tập cho học sinh
Mô tả sản phẩm
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã đánh dấu một bước tiến quan trọng trong quá trình đổi mới giáo dục của Việt Nam. Để giáo dục trở nên hiệu quả hơn, không chỉ cần có nội dung giảng dạy chất lượng, mà còn cần phải thay đổi cách tiếp cận, phương pháp dạy học, sao cho phù hợp với đặc điểm tâm lý, nhu cầu và khả năng của học sinh. Đặt học sinh làm trung tâm không chỉ đơn thuần là để các em theo dõi và lắng nghe giáo viên giảng bài. Điều này mang ý nghĩa rộng hơn rất nhiều, giáo viên cần phải lắng nghe, hiểu biết, và đáp ứng đúng đắn đến nhu cầu, mong muốn, sở thích và khả năng của từng học sinh. Từ đó, mỗi bài giảng, mỗi hoạt động trong lớp học đều như một cơ hội để khơi dậy niềm yêu thích, đam mê học tập và phát triển những kỹ năng, phẩm chất cần thiết cho học sinh.
Môn Tiếng Việt ở bậc Tiểu học có vị trí quan trọng trong việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học Tiếng Việt cần thực hiện phù hợp với tiến trình nhận thức của các em (đi từ cụ thể đến trừu tượng, từ dễ đến khó), chú ý nhu cầu, năng lực nhận thức, cách thức học tập khác nhau của từng cá nhân học sinh; tổ chức các hoạt động giáo dục trong đó học sinh được tham gia trực tiếp vào quá trình hình thành, tiếp thu kiến thức
Muốn tạo hứng thú học tập cho học sinh trong quá trình giảng dạy môn Tiếng Việt, giáo viên cần đổi mới phương pháp dạy học để giúp học sinh phát triển năng lực, trí tuệ sáng tạo của mình. Đổi mới phương pháp dạy học giúp giáo viên quan tâm đến học sinh nhiều hơn, định hướng cho việc học của học sinh trở nên dễ dàng hơn. Khi đổi mới phương pháp dạy học, giáo viên không chỉ truyền đạt kiến thức một cách khô khan, mà còn phải tạo ra một môi trường học tập tích cực, sáng tạo, đảm bảo cho sự phát triển toàn diện về đạo đức, tri thức và kỹ năng cho học sinh của mình. Vậy đâu mới là cách thức đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Việt hiệu quả?
Xuất phát từ cơ sở trên, tôi quyết định tập trung nghiên cứu đề tài: Một số biện pháp nâng cao hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4 (Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống). Với đề tài này, tôi hy vọng sẽ mang đến những thay đổi tích cực cho các em học sinh trong quá trình học tập môn Tiếng Việt.
2. Mục đích nghiên cứu
– Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm ra các biện pháp nhằm tổ chức hoạt động nâng cao hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4 theo bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống.
3. Phạm vi nghiên cứu
– Phạm vi nghiên cứu: 38 em học sinh lớp 4… trường Tiểu học…
– Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong năm học 20…- 20…
4. Đối tượng nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu đề tài là các biện pháp nhằm cải thiện và nâng cao hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để quá trình nghiên cứu và thực hiện biện pháp mới này đạt được hiệu quả tốt nhất, tôi đã sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phân tích, xử lý thông tin
- Phương pháp nghiên cứu, khảo sát thực nghiệm
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phương pháp toán học
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp liệt kê
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Song song với việc tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy sự phát triển kỹ thuật, văn hóa, Đảng và Nhà nước đã không ngừng nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục trong việc xây dựng và phát triển đất nước. Giáo dục không chỉ giúp nâng cao trình độ tri thức, kỹ năng của người dân, mà còn là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng một xã hội văn minh, hiện đại và bền vững. Đó là lý do vì sao giáo dục luôn được coi là “quốc sách hàng đầu” trong chính sách phát triển của đất nước.
Trong mục tiêu giáo dục Tiểu học, môn Tiếng Việt có vị trí, vai trò rất quan trọng, góp phần tích cực trong việc bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm, trau dồi những tri thức về cuộc sống và bồi dưỡng vốn văn học cho học sinh. Ngoài ra nó còn nhằm nâng cao năng lực trí tuệ, đồng thời rèn luyện cho các em khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ. Bên cạnh đó, phân môn kể chuyện còn giúp các em phát triển các năng lực tư duy cơ bản như: Trí tưởng tượng, óc phán đoán, khả năng ghi nhớ, năng khiếu thẩm mỹ, hình thành ở trẻ em nhiều phẩm chất tốt đẹp, rất cần thiết cho nhu cầu phát triển ở lứa tuổi này. Cùng với các môn học khác, môn Tiếng Việt góp phần hình thành nhân cách rất lớn cho học sinh, nó mở mang sự hiểu biết cho các em. Các em được học hỏi những điều hay, lẽ phải từ rất nhiều các câu chuyện, thuộc nhiều thể loại chuyện khác nhau, phản ánh đa dạng cuộc sống muôn hình muôn vẻ trong đó có cả những câu chuyện dân gian như: Truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười… mà ông cha ta đã đúc kết kinh nghiệm trong cuộc sống để truyền lại cho con cháu đời sau.
Vậy làm thế nào để học sinh có thể đón nhận kiến thức Tiếng Việt một cách hứng thú nhất? Đây chính là vấn đề trăn trở của rất nhiều thầy cô giáo. Đối với học sinh Tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp 4, đây là giai đoạn mà trẻ phát triển toàn diện về cả tâm, thể và trí. Tại lứa tuổi này, trẻ có khả năng hấp thụ nhanh, dễ dàng tiếp xúc và làm quen với kiến thức mới mỗi ngày. Tuy nhiên, đặc điểm tâm lý của trẻ là hiếu động, muốn khám phá và nhanh chóng chán chường nếu cảm thấy không hứng thú. Do đó, việc tạo nên một môi trường học tập thú vị, sáng tạo và phù hợp với từng cá nhân trở nên vô cùng quan trọng.
Từ cơ sở trên, thầy cô cần phải luôn cập nhật, đổi mới phương pháp giảng dạy để tạo ra một môi trường học tập lý tưởng, giúp học sinh không chỉ học mà còn yêu môn Tiếng Việt. Để học có hứng thú học môn Tiếng Việt, thầy cô cần tạo ra những bài giảng sinh động, sáng tạo và thực tế. Thay vì chỉ dạy theo sách giáo trình, giáo viên có thể kết hợp với các phương tiện truyền thông khác như video, trò chơi, truyện kể, hoặc thậm chí là các bài thực hành ngoại khóa,… Bởi, giáo dục không chỉ là việc truyền đạt kiến thức mà còn là việc đào tạo tâm hồn, phát triển kỹ năng sống và tạo ra những con người toàn diện. Vì vậy, việc dạy môn Tiếng Việt không chỉ nên nhấn mạnh vào việc học thuộc lòng mà còn phải giúp học sinh nhận ra giá trị thực sự của nó trong cuộc sống.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu các vấn đề xoay quanh đề tài, tôi nhận thấy những mặt thuận lợi và khó khăn cụ thể như sau:
* Thuận lợi:
– Được sự quan tâm và hỗ trợ từ ủy ban, các cấp chính quyền và phòng đào tạo mà trường học có được những nguồn lực cần thiết, từ vật chất đến tinh thần. Nhờ sự đầu tư và quan tâm, các trường học có cơ sở vật chất tốt, môi trường giảng dạy chất lượng và nguồn lực đào tạo phong phú.
– Ban giám hiệu nhà trường cố gắng hỗ trợ, mua sắm các trang thiết bị, đồ dùng cần thiết. Lớp học có đầy đủ cơ sở vật chất, có đầy đủ tivi, màn hình phục vụ trong quá trình giảng dạy.
– Đa số phụ huynh ngày nay không chỉ quan tâm đến việc học của con mình mà còn tích cực tham gia và hỗ trợ trường học. Nhờ có sự nhiệt tình và nhận thức cao từ phụ huynh, môi trường giáo dục trở nên thân thiện và hiệu quả hơn.
– Với trình độ chuyên môn cao và lòng nhiệt huyết, giáo viên đã không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy, đồng thời luôn tìm kiếm và tiếp cận các nguồn tài liệu mới để phục vụ cho quá trình dạy học của mình.
* Khó khăn:
– Hầu hết các giáo viên vẫn áp dụng những phương pháp giảng dạy truyền thống khi dạy môn Tiếng Việt. Phương pháp này thường chủ yếu tập trung vào việc giảng giải lý thuyết mà ít có sự tương tác giữa giáo viên và học sinh hoặc không khích lệ học sinh tham gia tích cực vào quá trình học. Kết quả là, hiệu quả học tập của học sinh không được nâng cao đáng kể.
– Còn một vài học sinh vẫn thường xuyên mất tập trung trong giờ học. Họ dễ dàng bị lạc hướng bởi các yếu tố từ môi trường xung quanh, hoặc do không thấy hứng thú với nội dung bài giảng. Điều này dẫn đến việc khả năng tiếp thu kiến thức của họ trong môn Tiếng Việt bị hạn chế.
– Khả năng giao tiếp của học sinh trong lớp còn kém, các em khá tự ti, rụt rè khi được gọi lên đọc bài học trả lời câu hỏi của giáo viên trong giờ học,
– Không ít phụ huynh vẫn chưa thực sự nhận biết được tầm quan trọng của việc học tập, đặc biệt là môn Tiếng Việt, đối với con em mình. Nhiều nguyên nhân dẫn đến điều này như điều kiện kinh tế khó khăn, thiếu hiểu biết hoặc quan điểm coi nhẹ giáo dục.
* Khảo sát thực tiễn:
Để làm rõ hơn về thực trạng học tập môn Tiếng Việt của các em học sinh lớp 4, tôi đã làm một cuộc khảo sát nhỏ và thu được kết quả sau:
Bảng đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt của 38 học sinh lớp 4… trước khi áp dụng SKKN
Thời gian | Giỏi | Khá | Trung bình | Dưới trung bình |
---|---|---|---|---|
Trước khi áp dụng SKKN | 6
(16%) |
15
(39%) |
9
(24%) |
8
(21%) |
Thông qua kết quả khảo sát trên có thể thấy rằng chất lượng học tập môn Tiếng Việt của các em học sinh lớp 4… chưa thực sự cao. Cụ thể, số học sinh đạt kết quả giỏi chỉ chiếm 16%, số học sinh đạt kết quả khá đạt 39%, trong khi đó số học sinh đạt kết quả trung bình lại chiếm tới 9%. Đáng buồn hơn là có tới 21% trong tổng số học sinh xếp loại trung bình. Điều này một lần nữa khẳng định việc tìm kiếm các biện pháp nâng cao hứng thú, cải thiện chất lượng học tập cho các em học sinh là vô cùng cần thiết. Đây cũng chính là động lực thôi thúc tôi thực hiện SKKN này.
3. Giải pháp thực hiện
Biện pháp 1: Vận dụng hiệu quả phương pháp trực quan để cải thiện hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh
Sử dụng đồ dùng trong dạy – học Tiếng Việt nhằm mục đích giúp cho giờ dạy đạt hiệu quả cao hơn. Hoạt động học sinh tham gia quá trình sử dụng đồ dùng dạy học, điều chủ yếu là bồi dưỡng cho các em phương pháp suy nghĩ, diễn tả, nghiên cứu phương pháp, giải quyết vấn đề. Để phát huy hết tác dụng của đồ dùng dạy học, điều quan trọng nhất là phải xác định đúng các tình huống sư phạm, phù hợp với đặc trưng bộ môn, trong từng tiết học cụ thể. Tình huống sư phạm sẽ quy định thời điểm, phương pháp và mức độ khai thác nội dung các đồ dùng dạy học trong quá trình lên lớp. Hoạt động nhận thức của học sinh từ chưa biết đến hiểu biết, đến kĩ năng, kĩ xảo và vận dụng vào thực tiễn. Lê-Nin đã từng khẳng định con đường biện chứng của nhận thức là : “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Đó là con đường biện chứng của dẫn chứng chân lý, nhận thức hiện thực khách quan”.
Sử dụng đồ dùng dạy học trực quan trong quá trình dạy học là con đường kết hợp chặt chẽ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng, bằng hành động vật chất, bằng ngôn ngữ bên ngoài tác động vào cảm giác để chuyển thành ngôn ngữ bên trong phù hợp với đặc điểm của học sinh Tiểu học đặc biệt là học sinh lớp 4. Trên cơ sở đó, hình thành các khái niệm, định luật, luận thuyết khoa học. Giáo viên có thể sử dụng đồ dùng dạy học trực quan trong quá trình giảng dạy phân môn đọc, nói và nghe,… để cải thiện và nâng cao hứng thú học tập cho học sinh.
Ví dụ 1: Để khơi gợi hứng thú học tập của học sinh khi dạy học sinh đến phân môn đọc của Bài 3: Anh em sinh đôi, trang 16, Tiếng Việt 4, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, bên cạnh nội dung và hình ảnh trong sách giáo khoa, tôi đã tìm thêm các hình ảnh về anh em, chị em sinh đôi cho học sinh quan sát và dẫn dắt các em vào bài học.
Ví dụ 2: Khi dạy học sinh đến phân môn đọc của Bài 5: Thằn lằn và tắc kè, trang 23, Tiếng Việt 4, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, tôi đã chuẩn bị thêm video về hai con vật là thằn lằn và tắc kè để học sinh theo dõi, sau đó dẫn dắt các em vào khai thác nội dung về môi trường sống cũng như thói quen của hai con vật này thông qua các câu hỏi gợi ý:
– Sau khi quan sát video, em thấy thằn lằn khác tắc kè ở điểm nào?
– Môi trường sống của thằn lằn là gì?
– Môi trường sống của tắc kè là gì?
– Thói quen của thằn lằn và tắc kè ra sao?
Sau khi áp dụng đồ dùng dạy học trực quan vào giảng dạy môn Tiếng Việt cho các em học sinh lớp 4, tôi nhận thấy thái độ học tập của các em đã có sự thay đổi rõ rệt. Trước khi áp dụng phương pháp trực quan, việc dạy và học môn Tiếng Việt thường khá truyền thống. Các em thường chỉ là những người ngồi nghe, ít có cơ hội thực sự trải nghiệm và tương tác với bài học. Tuy nhiên, sau khi áp dụng đồ dùng dạy học trực quan, tôi nhận ra rằng môi trường học tập trở nên sinh động và thú vị hơn nhiều. Các đồ dùng giúp minh họa rõ ràng những khái niệm, từ vựng hay cấu trúc ngữ pháp mà trước đây các em thường gặp khó khăn. Điều này không chỉ giúp tăng cường sự hiểu biết mà còn phát triển kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm và tư duy phê phán.
Biện pháp 2: Nâng cao hứng thú học tập thông qua việc tổ chức trò chơi học tập trong tiết học Luyện từ và câu cho học sinh
Trong tiết học Luyện từ và câu, việc áp dụng trò chơi học tập không chỉ giúp các em thoát khỏi cảm giác mệt mỏi, căng thẳng mà còn tạo ra một môi trường học tập trực quan, sinh động và thú vị. Trò chơi học tập giúp học sinh thực hành và vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, khám phá ra những điểm mới mẻ từ bài học và thậm chí là từ chính bản thân họ. Khi học sinh được tham gia vào trò chơi, họ không chỉ đơn thuần là người tiếp nhận kiến thức, mà còn trở thành những người thực hiện, những người tạo ra và thể hiện sự sáng tạo của mình. Điều này giúp các em có cơ hội phát triển tư duy, kỹ năng giải quyết vấn đề và cải thiện kỹ năng giao tiếp. Qua đó, việc học không còn là gánh nặng mà trở thành niềm vui, một cuộc phiêu lưu khám phá tri thức đầy thách thức và bất ngờ.
Muốn tổ chức hoạt động vui chơi có hiệu quả, đòi hỏi người giáo viên phải nắm vững mục tiêu vì đó cũng chính là mục tiêu của việc tổ chức hoạt động vui chơi. Hoạt động vui chơi cho học sinh tiểu học muốn có chất lượng tốt cần phải hiểu một số đặc điểm tâm sinh lí của trẻ ở lứa tuổi này. Đặc điểm tâm sinh lí của trẻ vừa là cơ sở của việc xác định mục tiêu, nội dung hoạt động vui chơi, vừa là điều kiện để lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ.
Ví dụ 1: Khi dạy học sinh phân môn Luyện từ và câu ở Bài 3: Danh từ chung danh từ riêng, trang 18, Tiếng Việt 4, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, tôi đã tổ chức trò chơi “Phân từ tiếp sức” để nâng cao hứng thú học tập cho học sinh.
* Mục tiêu: Giúp học sinh có khả năng phân biệt các kiểu từ trong Tiếng Việt, rèn tính nhanh nhẹn chính xác.
* Chuẩn bị: Học sinh chuẩn bị phấn.
* Cách chơi: Chơi theo đội, mỗi tổ học tập là một đội, tất cả các em đều tham gia trò chơi. Giáo viên cho các em xếp thành các hàng dọc trước bảng lớp đúng với cột được phân chia trên bảng khi có lệnh của giáo viên, học sinh tiếp sức nhau ghi các từ chỉ danh từ riêng, danh từ chung theo yêu cầu của giáo viên đưa ra một cách ngẫu nhiên. Sau thời gian 3 phút đội nào ghi được nhiều từ và đúng thì đội đó thắng.
Ví dụ 2: Khi dạy học sinh phân môn Luyện từ và câu ở Bài 9: Động từ, trang 41, Tiếng Việt 4, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, tôi đã tổ chức trò chơi “Tìm kiếm động từ – Khai phá tri thức” để nâng cao hứng thú học tập cho học sinh.
* Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố mở rộng thêm từ, tích lũy được vốn từ về động từ, giúp học sinh phát huy tính chủ động và tự tin .
Xem thêm:
- SKKN Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc trong dạy Tập đọc cho học sinh lớp 2 theo chương trình tiểu học mới qua bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống
- SKKN Một số biện pháp tạo hứng thú giúp học sinh lớp 1 học tốt môn Tự nhiên và xã hội (Bộ sách Kết nối tri thức)
- SKKN Một số biện pháp tạo hứng thú trong tiết dạy học sinh lớp 2 vẽ tranh theo đề tài (Bộ sách Kết nối tri thức)
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 0
- 155
- 1
- [product_views]
- 6
- 163
- 2
- [product_views]
- 8
- 188
- 3
- [product_views]
- 3
- 125
- 4
- [product_views]
- 5
- 118
- 5
- [product_views]
- 8
- 110
- 6
- [product_views]
- 7
- 116
- 7
- [product_views]
- 0
- 188
- 8
- [product_views]
- 5
- 192
- 9
- [product_views]
- 1
- 187
- 10
- [product_views]