SKKN Một số giải pháp đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá học sinh theo hướng phát triển năng lực trong dạy học môn Toán lớp 11

Giá:
100.000 đ
Môn: Toán
Lớp: 11
Bộ sách:
Lượt xem: 399
Lượt tải: 12
Số trang: 65
Tác giả: Trần Thị Thanh Hương
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ giáo dục
Đơn vị công tác: THPT Nghi Lộc 5
Năm viết: 2021-2022
Số trang: 65
Tác giả: Trần Thị Thanh Hương
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ giáo dục
Đơn vị công tác: THPT Nghi Lộc 5
Năm viết: 2021-2022

Sáng kiến kinh nghiệm SKKN Một số giải pháp đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá học sinh theo hướng phát triển năng lực trong dạy học môn Toán lớp 11 triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:

1. Nâng cao nhận thức về mục đích thực hiện hoạt động KT, ĐG kết quả học tập của HS: Giúp cán bộ quản lí, GV, HS và phụ huynh hiểu đầy đủ, đổi mới nhận thức về vai trò, ý nghĩa quan trọng của hoạt động KT ĐG; từ đó nêu cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động dạy học, KT ĐG và phối hợp giáo dục HS.
2. Một số biện pháp đổi mới hoạt động KT ĐG theo kế hoạch dạy học
2.1. Xây dựng kế hoạch KT ĐG
2.2. Sử dụng “bản đồ khái niệm” (BĐKN)
2.3. Vận dụng “học tập dựa trên trò chơi”
2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong ĐG
2.5. Thiết kế công cụ ĐG phù hợp với từng đối tượng HS
2.6. KT ĐG trong dạy học trực tuyến.

Mô tả sản phẩm

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học. Quá trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, cần phải được tiến hành song song với đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra (KT), đánh giá (ĐG) kết quả học tập của học sinh (HS) theo định hướng phát triển năng lực.
Nghị quyết số 29-NQ/TW đã xác định: “Đổi mới hình thức, phương pháp thi, KT và ĐG kết quả giáo dục theo hướng ĐG năng lực người học; kết hợp ĐG cả quá trình với ĐG cuối học kì, cuối năm học theo mô hình các nước có nền giáo dục phát triển”.  Việc KT ĐG cần đảm bảo nguyên tắc chính xác, khách quan và
phân hóa, thường xuyên liên tục và định kì. KT ĐG kết quả học tập của HS cần kết hợp ĐG quá trình học với ĐG định kì; ĐG của người dạy với tự ĐG của người học; ĐG của nhà trường với ĐG của gia đình và của xã hội. Các thông tin về KT ĐG cần được cung cấp kịp thời và chia sẻ giữa các bên liên quan: Giáo viên (GV), HS, phụ huynh, các nhà quản lí.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế ĐG, xếp loại HS trung học cơ sở, trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT. Đây là bước đệm giúp GV không bỡ ngỡ khi triển khai hoạt động KT ĐG trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018.

Tuy nhiên hoạt động KT ĐG kết quả học tập của HS ở trường phổ thông lâu nay vẫn thường quan tâm đến điểm số là chính, tiêu chí ĐG được xây dựng chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái hiện nội dung kiến thức đã học qua các kì KT học kì và cuối năm; ít chú ý đến kĩ năng, thái độ và năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn; thiếu sự kết hợp ĐG quá trình học tập của HS. Vì vậy, cần đổi mới hoạt động KT ĐG kết quả học tập của HS, một hoạt động có ý nghĩa về lí luận và thực tiễn đối với công tác giảng dạy của GV và nhiệm vụ học tập của HS, nhằm góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học môn Toán trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực.
Từ những lí do trên chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá học sinh theo hướng phát triển năng lực trong dạy học môn Toán lớp 11”

2. Mục tiêu, ý nghĩa
2.1. Mục tiêu

Phân tích thực trạng từ đó xây dựng các giải pháp giúp đổi mới KT, ĐG HS theo hướng phát triển năng lực trong dạy học môn Toán 11.

2.2. Ý nghĩaĐề tài đã nghiên cứu, đề xuất các giải pháp đổi mới hoạt động KT ĐG HS theo hướng phát triển năng lực trong dạy học môn Toán lớp 11. Từ đó tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi của đề tài.
3. Tính mới

Đây là đề tài tương đối mới, đảm bảo tính khoa học và ứng dụng cao.

Đề tài giúp bồi dưỡng năng lực KT, ĐG kết quả học tập của HS cho GV; thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, giúp HS phát triển các năng lực trong yêu cầu cần đạt của môn học.
4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp tổng hợp lý luận

Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.

4.2. Phương pháp so sánh và phân tích thống kê

Các dữ liệu thu thập được từ khảo sát và hồi cứu tư liệu sẽ được phân loại, sắp xếp, xử lý phục vụ cho phân tích, ĐG.

4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Để chứng minh tính cần thiết, khả thi của các giải pháp đề xuất, đề tài tiến hành thử nghiệm kế hoạch dạy học trong điều kiện thực tiễn.

5. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp đổi mới hoạt động KT ĐG theo hướng phát triển năng lực cho HS trong dạy học môn Toán lớp 11.

Đề tài được triển khai thực hiện tại trường trung học phổ thông Nghi Lộc 5.

PHẦN II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
1.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Các nguyên tắc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực
– Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại
Năng lực được coi là sự huy động kiến thức, kĩ năng, niềm tin … để HS thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Theo đó, dạy học phát triển phẩm chất, năng lực đặt ra yêu cầu cốt lõi là tập trung vào những gì HS cần có (kiến thức, kĩ năng, niềm tin
…) để từ đó họ có thể “làm” được những việc cụ thể, hữu ích hơn là tập trung vào những gì mà HS biết hoặc không biết.
– Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập
– Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS
– Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp
– Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa
– KT, ĐG theo năng lực là điều kiện tiên quyết trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực
1.2. Đổi mới KT ĐG kết quả học tập của HS theo hướng phát triển năng lực
1.2.1. Các xu hướng hiện đại về KT, ĐG kết quả học tập, giáo dục nhằm phát triển phẩm chất, năng lực HS.
1.2.1.1. Quan điểm hiện đại về KT ĐG kết quả học tập, giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS
a. ĐG phẩm chất, năng lực: ĐG kết quả học tập theo hướng tiếp cận năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau.
b. Định hướng KT, ĐG theo hướng tiếp cận năng lực HS
KT ĐG kết quả học tập của HS theo hướng tiếp cận năng lực tập trung vào các định hướng sau:
– Chú trọng ĐG quá trình nhằm mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy

học. học.

– Chuyển từ chủ yếu ĐG kiến thức, kĩ năng sang ĐG năng lực của người

– Chuyển ĐG từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học

sang việc tích hợp ĐG vào quá trình dạy học.

– Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong KT, ĐG.
c. Nội dung ĐG
– Phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
– Năng lực chung: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo;
– Năng lực đặc thù: ngôn ngữ, tính toán, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mĩ, thể chất.
d. Một số nguyên tắc của KT ĐG theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS: Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt, tính phát triển HS; ĐG trong bối cảnh thực tiễn; phù hợp với đặc thù môn học.
1.2.1.2. Quy trình KT, ĐG theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS
Tuỳ thuộc vào đối tượng ĐG, cấp độ và phạm vi ĐG mà mỗi loại hình ĐG sẽ được tiến hành theo những bước khác nhau. Có 9 bước trong Quy trình KT, ĐG theo định hướng phát triển năng lực HS.
1.2.1.3. Định hướng ĐG kết quả giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS
Vận dụng kết hợp nhiều hình thức đánh giá (ĐG quá trình, ĐG định kỳ), nhiều phương pháp đánh giá (quan sát, ghi lại quá trình thực hiện, vấn đáp, trắc nghiệm khách quan, tự luận, KT viết, bài tập thực hành, các dự án/sản phẩm học tập, thực hiện nhiệm vụ thực tiễn,…) và vào những thời điểm thích hợp.
1.2.2. Sử dụng hình thức, phương pháp KT ĐG kết quả học tập trong dạy học, giáo dục HS THPT
1.2.2.1 ĐG thường xuyên (ĐGTX)
a. Nội dung ĐGTX: ĐGTX tập trung vào các nội dung sau
– Sự tích cực, chủ động của HS trong quá trình tham gia các hoạt động học tập, rèn luyện được giao.
– Sự hứng thú, tự tin, cam kết, trách nhiệm của HS khi thực hiện các hoạt động học tập cá nhân.
– Thực hiện các nhiệm vụ hợp tác nhóm.
b. Thời điểm ĐGTX: Thực hiện linh hoạt trong quá trình dạy học và giáo dục, không bị giới hạn bởi số lần ĐG.
c. Người thực hiện ĐGTX: Đối tượng tham gia ĐGTX rất đa dạng, bao gồm: GV ĐG, HS tự ĐG, HS ĐG chéo, phụ huynh ĐG và đoàn thể, cộng đồng ĐG.
d. Phương pháp, công cụ ĐGTX

– Phương pháp KT, ĐGTX có thể là KT viết, quan sát, thực hành, ĐG qua hồ sơ và sản phẩm học tập…
– Công cụ có thể dùng là phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, thẻ KT/phiếu KT, các phiếu ĐG tiêu chí, phiếu hỏi, hồ sơ học tập, các loại câu hỏi vấn đáp… được GV tự biên soạn hoặc tham khảo từ các tài liệu hướng dẫn.
1.2.2.2. ĐG định kỳ (ĐGĐK)
a. Nội dung ĐGĐK : ĐG mức độ thành thạo của HS ở các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực sau một giai đoạn học tập giữa/cuối .
b. Thời điểm ĐGĐK: ĐGĐK thường được tiến hành sau khi kết thúc một giai đoạn học tập (giữa kì, cuối kì).
c. Phương pháp, công cụ ĐGĐK
Phương pháp ĐGĐK có thể là KT viết trên giấy hoặc trên máy tính; thực hành; vấn đáp, ĐG thông qua sản phẩm học tập…
Công cụ ĐGĐK có thể là các câu hỏi, bài KT, dự án học tập, sản phẩm nghiên cứu,…
d. Vận dụng hình thức ĐGĐK trong dạy học môn Toán
Ma trận phân bổ câu hỏi và mức độ. So với bảng mô tả tiêu chí của đề KT

được giới thiệu trong công văn Số: 8773/BGDĐT-GDTrH, ma trận phân bổ câu hỏi và mức độ ở đây có thêm ô thành tố năng lực. Sử dụng thang ĐG bốn mức độ theo công văn 5512/BGDĐT-GDTrH
GV ra đề KT cần xác định được từng câu hỏi, bài tập trong đề KT góp phần ĐG thành tố năng lực nào. GV lập riêng một bảng xác định yêu cầu cần đạt về liên quan đến chủ đề/bài dạy, yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực
GV xây dựng ma trận, đặc tả đề KT, ĐG định kì của các môn học trong từng khối lớp với ngân hàng câu hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng, Vận dụng cao.
GV căn cứ vào ma trận, từ “nguồn” câu hỏi, bài tập Toán đã xây dựng trong quá trình dạy học để hàng ngày, xây dựng đề KT phù hợp.
1.2.3. Xây dựng công cụ KT ĐG kết quả học tập và sự tiến bộ của HS THPT về phẩm chất và năng lực trong dạy học môn Toán.
Thứ nhất, xây dựng công cụ KT ĐG kết quả học tập. Có 8 công cụ ĐG: Câu hỏi, bài tập, đề KT, bảng kiểm, sản phẩm học tập, hồ sơ học tập, thang ĐG, rubric. Thứ hai, xây dựng kế hoạch KT, ĐG trong dạy học chủ đề/ bài dạy.
1.2.4. Phân tích và sử dụng kết quả KT ĐG theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của HS và đổi mới phương pháp dạy học môn Toán

ở THPT: Sử dụng thang ĐG 4 cấp độ (Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng, Vận dụng cao).

 

 

2. Thực trạng
Để khảo sát thực trạng hoạt động KT, ĐG kết quả học tập của HS, chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra qua phiếu điều tra bằng google form. Bảng hỏi được thiết kế gồm 4 nội dung chính: ĐG về mục đích, nội dung, hình thức và các khâu tiến hành hoạt động KT, ĐG kết quả học tập của HS. Mỗi nội dung bao gồm nhiều tiêu chí ĐG, mỗi tiêu chí có 4 phương án để lựa chọn và được tính điểm theo quy ước 4 mức 1 – 2 – 3 – 4 tương ứng với các mức độ “Hoàn toàn không đồng ý”; “Không đồng ý”, “Phân vân”, và “Hoàn toàn đồng ý”. Khách thể khảo sát gồm 65 cán bộ GV và 205 HS ở trường THPT Nghi Lộc 5 trong học kì 1 năm học 2021-2022.
2.1. Thực trạng nhận thức về mục đích thực hiện hoạt động KT, ĐG kết quả học tập của HS
Bảng 1. Nhận thức của GV và HS về mục đích thực hiện hoạt động KT, ĐG kết quả học tập của HS
TT Mục đích KT, ĐG kết quả học tập của HS GV HS
ĐTB ĐTB
1 Là cơ sở để ĐG, xếp loại học lực của HS 3,5 3,52
2 Là cơ sở xét lên lớp, xét tốt nghiệp 3,04 3,06
3 Cung cấp thông tin phản hồi cho HS 2,89 2,96
4 Cung cấp thông tin phản hồi cho phụ huynh 3,13 3,06
5 Cung cấp thông tin phản hồi cho GV 3,34 3,37
6 Cung cấp thông tin phản hồi cho CBQL 3,01 2,60
7 Góp phần động viên, khen thưởng hay nhắc nhở HS học tập 3,05 2,98
8 Là yếu tố ĐG chất lượng giảng dạy của nhà trường 3,20 3,30
9 Giúp HS phát triển khả năng tự ĐG 2,78 2,99
Chú thích: ĐTB: Điểm trung bình, 1≤ ĐTB ≤ 4

Kết quả khảo sát ở bảng 1 cho thấy, mục đích của việc KT, ĐG kết quả học tập của HS được hai khách thể ĐG cao nhất “Là cơ sở để ĐG, xếp loại học lực của HS” (ĐTB lần lượt là 3,50 và 3,52). Mục đích thứ hai của việc KT, ĐG kết quả học tập của HS được các khách thể ĐG cao là “Cung cấp thông tin phản hồi cho GV” (ĐTB lần lượt 3,34 và 3,37). Đây cũng chính là cơ sở thực tiễn quan trọng để GV tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện phương pháp dạy học, nội dung bài dạy đáp ứng yêu cầu về mục tiêu của dạy học và phù hợp với nhận thức của HS.

Được xếp ở vị trí cao thứ ba của mục đích KT, ĐG kết quả học tập của HS “Là yếu tố ĐG chất lượng giảng dạy của nhà trường”. Kết quả thực tế này phản ánh việc thực hiện các mục tiêu cụ thể cho các cấp quản lí từ Ban Giám hiệu đến Tổ bộ môn và GV có cơ sở để điều chỉnh việc tổ chức dạy học nói chung và quản lí việc KT, ĐG kết quả học tập của HS nói riêng, góp phần đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường hiệu quả giảng dạy của nhà trường.
2.2. Thực trạng sử dụng các hình thức KT, ĐG kết quả học tập của HS
Bảng 2. Thực trạng sử dụng các hình thức KT, ĐG kết quả học tập của HS

TT Hình thức KT, ĐG kết quả học tập của HS GV HS
ĐTB ĐTB
1 KT, thi viết (tự luận) 3,14 3,28
2 KT, thi viết (trắc nghiệm) 3,26 3,32
3 KT, thi viết (kết hợp tự luận và trắc nghiệm) 3,52 3,49
4 Làm bài tập 2,76 2,99
5 Thi vấn đáp 2,93 3,02
6 Bài tập thực hành môn học 2,13 2,70
7 Quan sát 1,95 2,22
8 Kết hợp thi viết và vấn đáp 2,45 2,76
9 Các sản phẩm của HS 2,10 2,97

Bảng 2 cho thấy, trường THPT Nghi Lộc 5 đã sử dụng khá nhiều hình thức KT, ĐG kết quả học tập của HS và mức độ sử dụng các hình thức này có sự khác biệt đáng kể. Trong đó, “KT, thi viết (kết hợp tự luận và trắc nghiệm)” là hình thức được ĐG là sử dụng thường xuyên nhất (ĐTB là 3,52 và 3,49). Bên cạnh đó, “KT (trắc nghiệm)” là hình thức khá phổ biến hiện nay. Ngược lại, các hình thức như: “Quan sát”; “Bài tập thực hành môn học”; “Các sản phẩm của HS”,… chưa được sử dụng thường xuyên. Điều này phản ánh thực tế tại trường vẫn còn sử dụng nhiều phương pháp nặng về KT, ĐG tri thức của HS, có chú trọng đến các hình thức KT, ĐG về năng lực của người học nhưng vẫn còn rất hạn chế.
2.3. Thực trạng nội dung KT, ĐG kết quả học tập của HS

Bảng 3. Thực trạng việc sử dụng nội dung KT, ĐG kết quả học tập của HS

TT Nội dung KT, ĐG kết quả học tập của HS GV HS
ĐTB ĐTB
1 Bám sát vào chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học 3,19 2,57
2 Kiến thức trọng tâm của môn học 3,33 2,94
3 Bao quát nội dung sách giáo khoa 2,85 3,04
4 Mở rộng kiến thức ngoài sách giáo khoa 2,46 2,54
5 Mang nặng việc ghi nhớ kiến thức 2,86 2,43
6 Rèn luyện HS khả năng phân tích vấn đề 2,98 2,46

7 Chú trọng khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế 2,83 3,23
8 Chú ý khả năng tổng hợp kiến thức 2,64 2,49
9 Chú ý ĐG năng lực HS 2,52 2,69
Bảng 3 cho thấy: chưa có sự thống nhất trong ĐG về nội dung KT, ĐG kết quả học tập của HS ở hai khách thể khảo sát. Hầu hết các tiêu chí đều có sự khác biệt khá lớn, có sự trái ngược nhau trong nhận định của hai lực lượng này. Chẳng hạn như: nội dung KT, ĐG bám sát “Kiến thức trọng tâm của môn học” được GV ĐG cao nhất (ĐTB = 3,33) thì HS ĐG với ĐTB = 2,94.
Như vậy, có thể thấy, công tác chuẩn bị nội dung cho hoạt động KT, ĐG kết quả học tập của HS tuy được nhà trường quan tâm nhưng chưa thật sự đúng mức. Nội dung KT có bám sát trọng tâm của các chủ đề học tập và chuẩn kiến thức, kĩ năng nhưng chưa được nhà trường mở rộng, nâng cao ý thức tự học, tự tìm tòi của HS.
2.4. Thực trạng thực hiện các khâu KT, ĐG kết quả học tập của HS
Bảng 4. Thực trạng thực hiện các khâu KT, ĐG kết quả học tập của HS

TT Các khâu KT, ĐG kết quả học tập của HS ĐTB
Ra đề thi, KT 3,03
1 Phản ánh được mục tiêu, nội dung cần KT, thi 3,42
2 Đề thi vừa sức với trình độ HS 2,94
3 Đề thi phù hợp với thời gian thi 2,85
4 Đề thi không sai sót 2,99
5 Đề thi được duyệt theo quy định 2,91
6 Việc bảo quản đề thi 3,09
Coi thi, KT 2,76
7 Chuẩn bị các điều kiện phục vụ KT, thi 2,89
8 Cán bộ coi thi nghiêm túc, khách quan 2,76
9 Đảm bảo kỉ luật phòng thi, HS nghiêm túc 2,62
Chấm bài, công bố kết quả KT, thi 2,98
10 Chấm bài thi đảm bảo tính chính xác 3,18
11 Theo đáp án và thang điểm thống nhất 3,10
12 Đảm bảo tính phân hoá trình độ HS 2,76
13 Công bố kết quả kịp thời 2,82
14 Báo cáo kết quả minh bạch, trung thực 3,03
Bảo quản bài thi và kết quả thi 2,71
15 Bài thi được lưu trữ đúng theo thời gian quy định 2,94
16 Bài thi lưu trữ khoa học, thuận lợi cho việc tra tìm 2,14
17 Quản lí kết quả thi bằng phần mềm máy tính 1,94

18 Kết quả được ghi vào phiếu liên lạc và học bạ 3,81
Kết quả khảo sát thực trạng thực hiện các khâu KT, ĐG kết quả học tập của HS ở bảng 4 cho thấy, việc thực hiện các khâu của quy trình KT, ĐG kết quả học tập của HS khá tốt (ĐTB dao động từ 2,71 đến 3,03). Trong đó, “Khâu ra đề thi, KT” được ĐG cao nhất (ĐTB = 3,03). Hai khâu “Coi thi, KT” và “Bảo quản bài thi và kết quả thi” có ĐTB lần lượt là 2,76 và 2,71 cho thấy GV chưa thực sự đề cao tính nguyên tắc trong phòng thi hay bảo quản bài thi.
Kết luận
KT, ĐG kết quả học tập của người học là một khâu quan trọng của quá trình dạy học và quản lí giáo dục, là động lực để HS tích cực, chủ động trong học tập, đồng thời giúp GV nắm bắt được hiệu quả giáo dục của nhà trường để điều hành, chỉ đạo, điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học phù hợp nhằm đạt được mục tiêu giáo dục song thực tế việc KT ĐG còn tồn tại các hạn chế: nội dung đặt nặng về kiến thức; chưa đa dạng về hình thức, phương pháp KT, ĐG; các khâu KT ĐG chưa khoa học, nghiêm ngặt.
3. Giải pháp
3.1. Nâng cao nhận thức về mục đích thực hiện hoạt động KT, ĐG kết quả học tập của HS
3.1.1. Mục đích
Giúp cán bộ quản lí, GV, HS và phụ huynh hiểu đầy đủ, đổi mới nhận thức về vai trò, ý nghĩa quan trọng của hoạt động KT ĐG; từ đó nêu cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động dạy học, KT ĐG và phối hợp giáo dục HS.
3.1.2. Cách thực hiện
3.1.2.1. Nhà trường
– Hiệu trưởng cần đặc biệt quan tâm đến việc phổ biến, quán triệt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, quan điểm chỉ đạo và các yêu cầu của ngành đối với hoạt động KT ĐG kết quả học tập của HS.
– Tăng cường tập huấn các phương pháp KT mới theo hướng phát triển năng lực người học; tổ chức các chuyên đề về KT ĐG kết quả học tập của HS, giúp GV được cọ xát, trao đổi, tiếp thu ý kiến đóng góp làm cơ sở điều chỉnh các vướng mắc trong hoạt động KT ĐG, tìm kiếm các phương thức KT ĐG mới.
– Có kế hoạch định kì bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn, thường xuyên tổ chức cho đội ngũ cán bộ quản lí, GV nghiên cứu, nắm vững nội dung, chương trình giáo dục phổ thông trong các cấp học. Trong đó chú trọng quán triệt tinh thần giảng dạy theo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong quá trình dạy học và KT ĐG kết quả học tập của HS.

– Hiệu trưởng giúp GV, HS và phụ huynh hiểu rõ hơn về mục đích của hoạt động KT ĐG thông qua các cuộc họp của hội đồng sư phạm, tuyên truyền trong các giờ sinh hoạt, các cuộc họp cha mẹ HS; chỉ đạo sát sao, uốn nắn, tác động kịp thời những biểu hiện thiếu nhận thức đúng đắn về công tác KT ĐG kết quả học tập của HS trong các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường. Để làm được điều đó, hiêụ trưởng cần có sự liên hệ chặt chẽ với các lực lượng giáo dục nhằm thu thập thông tin cần thiết về hoạt động KT ĐG để điều chỉnh tốt nhất diễn biến nhận thức của các đối tượng này.
– Đưa các tiêu chí về hoạt động KT ĐG vào quy chế thi đua để nâng cao ý thức trách nhiệm của cả cán bộ quản lí, GV và HS trong việc thực hiện hoạt động KT ĐG kết quả học tập của HS.
– Cán bộ quản lí phải có nhận thức đúng đắn, đầy đủ và sâu sắc về hoạt động KT ĐG trong quá trình triển khai chỉ đạo tại đơn vị, gương mẫu, nghiêm túc và tiên phong trong công tác đổi mới hoạt động KT ĐG kết quả học tập của HS.
3.1.2.2. Giáo viên
– GV nhận thức được KT, ĐG là công cụ nghề quan trọng của GV, Giúp GV xác định được sự thay đổi của HS thông qua quá trình dạy học để đạt được mục tiêu giáo dục.
– GV nhận biết mức độ tiếp thu kiến thức, kĩ năng và khả năng vận dụng kiến thức của HS, tự ĐG được công tác giảng dạy của mình, thấy được những ưu điểm và hạn chế để phát huy hơn nữa những ưu điểm, có giải pháp khắc phục hạn chế, nâng cao chất lượng dạy và học.
– Tổ chức, hướng dẫn cho HS biết cách tự ĐG, ĐG lẫn nhau nhằm hỗ trợ và hợp tác với GV để thực hiện tốt hoạt động KT ĐG: xây dựng các rubrics, đường phát triển năng lực để HS biết mình đang ở mức độ nào. Lập các phiếu “tự ĐG”, “ĐG các thành viên nhóm” cho HS tự ĐG.
3.1.2.3. Học sinh
– Thực hiện nhiều bài KT và thông qua ĐG của GV, HS sẽ phát triển tư duy để hệ thống hoá những kiến thức đã được học, phát hiện những lỗ hổng tri thức để kịp thời bổ sung; nâng cao tính độc lập, chuyên sâu trong nghiên cứu, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề của HS.
– HS luôn tự ĐG bản thân chính xác và học cách ĐG người khác.
3.2. Một số biện pháp đổi mới hoạt động KT ĐG theo kế hoạch dạy học
3.2.1. Xây dựng kế hoạch KT ĐG
3.2.1.1. Mục đích

Giúp cán bộ quản lí, GV tập trung sự chú ý của mình vào hệ thống các mục tiêu, làm rõ hơn phương hướng hoạt động. Kế hoạch ĐG giúp cho hoạt động ĐG diễn ra theo một trình tự rõ ràng, khoa học, đảm bảo đạt được yêu cầu ĐG.
3.2.1.2. Cách thực hiện
Kế hoạch gồm các nội dung : Những căn cứ để xây dựng kế hoạch; Đặc điểm tình hình; Mục tiêu, nội dung, phương pháp ĐG; Lực lượng thực hiện, phân công trách nhiệm; Thời gian tiến hành; Chế độ báo cáo, sơ kết. Kế hoạch cần chi tiết, khoa học. Xây dựng kế hoạch ĐG cần căn cứ vào yêu cầu ĐG của từng giai đoạn, từng khối lớp; phù hợp với thực tế của nhà trường và phù hợp với các xu thế về đổi mới ĐG, ĐG vì sự tiến bộ của HS.

 

0/5 (0 Reviews)
0/5 (0 Reviews)

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

SKKN Giải pháp tiếp cận với dạy và học song ngữ bộ môn Toán
2012-11-09T17:00:00.000Z
TOÁN
4.5/5

100.000 

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)