SKKN Nâng cao khả năng giải các dạng toán tính giá trị biểu thức cho học sinh lớp 3 (KNTT) (W+PPT)

Giá:
200.000
Môn: Toán
Lớp: Lớp 3
Bộ sách: Kết nối tri thức
Lượt xem: 622
Lượt tải: 3
Số trang: 13
Tác giả: Trần Thị Hồng Ngọc
Trình độ chuyên môn: Cử nhân đại học
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nguyễn Văn Huyên
Năm viết: 2022-2023
Số trang: 13
Tác giả: Trần Thị Hồng Ngọc
Trình độ chuyên môn: Cử nhân đại học
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nguyễn Văn Huyên
Năm viết: 2022-2023

Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Nâng cao khả năng giải các dạng toán tính giá trị biểu thức cho học sinh lớp 3 (KNTT) (W+PPT)” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:

1. Dạng bài 1 (áp dụng quy tắc 1 và 2): Biểu thức có 2 dấu phép tính: cộng, trừ hoặc nhân, chia
2. Dạng bài 2 (áp dụng quy tắc 3): Biểu thức có 2 dấu phép tính: cộng, nhân (chia) hoặc trừ, nhân (chia)
3. Dạng bài 3 (áp dụng quy tắc 4): Biểu thức có dấu ngoặc đơn

Mô tả sản phẩm

    1. Tên báo cáo biện pháp: Nâng cao khả năng giải các dạng toán tính giá trị biểu thức cho học sinh lớp 3 (Bộ sách Kết nối tri thức)
    2. Tác giả

    – Họ và tên:

    – Trình độ chuyên môn:

    – Chức vụ, đơn vị công tác:

    – Điện thoại:                                                 Email:

    PHẦN MỞ ĐẦU

    1. Lý do chọn biện pháp

    Ở bậc Tiểu học, môn Toán là một trong những môn học có vị trí đặc biệt quan trọng trong chương trình, nó giúp học sinh phát triển trí tưởng tượng, tư duy logic, bồi dưỡng những thao tác trí tuệ cần thiết để nhận biết thế giới hiện thực và khách quan. Toán học giúp con người phát triển trí thông minh, tư duy độc lập, linh hoạt, nhanh nhạy và sáng tạo trong cách nghĩ, cách làm. Trong đó mạch kiến thức tính giá trị của biểu thức là bộ phận gắn kết mật thiết với các mạch kiến thức của toán học trong chương trình tiểu học và các cấp học tiếp theo, góp phần làm phát triển toàn diện năng lực học toán của người học sinh.

    Trong bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, các dạng toán tính giá trị biểu thức được chia làm 3 dạng bài là biểu thức có 2 dấu phép tính cộng, trừ hoặc nhân, chia; biểu thức có 2 dấu phép tính cộng, nhân (chia) hoặc trừ, nhân (chia); biểu thức có dấu ngoặc đơn. Học sinh thường nhầm lẫn giữa các dạng toán và quy tắc tính toán khiến kết quả học tập ngày càng giảm sút, các em lo lắng, chán nản với môn học. Điều này nếu tiếp tục kéo dài có thể gây ảnh hưởng đến quá trình học tập sau này của các em.  

    Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, tôi đã nghiên cứu, tìm tòi các phương pháp dạy học đổi mới để nâng cao hiệu quả giải các dạng toán tính giá trị biểu thức trong môn Toán lớp 3. Đây cũng là yêu cầu của Bộ GD&ĐT trong chương trình đổi mới GDPT 2018, đề cao việc mở rộng, kết hợp nhiều biện pháp dạy học tích cực để bồi dưỡng cả về năng lực và phẩm chất cho học sinh. Có lẽ đây không chỉ là những trăn trở, suy nghĩ của riêng bản thân tôi mà còn là của nhiều bạn đồng nghiệp khác đang mang trên mình trách nhiệm to lớn của một người Thầy. Vì thế tôi đã đi sâu tìm hiểu “Nâng cao khả năng giải các dạng toán tính giá trị biểu thức cho học sinh lớp 3 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)” nhằm góp phần nâng cao chất lượng của những tiết học toán có nội dung về dạng tính giá trị biểu thức trong chương trình.

    2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

    – Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 3 trường Tiểu học…

    – Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp dạy giải dạng toán tính giá trị của biểu thức

    3. Mục đích nghiên cứu

    Biện pháp nhằm giúp cho học sinh nắm vững những kiến thức cơ bản về giải dạng toán tính giá trị của biểu thức với các dạng bài cơ bản như: biểu thức chỉ có phép tính cộng, trừ hoặc nhân, chia; biểu thức có dấu cộng, trừ, nhân, chia; biểu thức có dấu ngoặc. 

    PHẦN NỘI DUNG

    1. Nội dung các biện pháp của tác giả đã thực hiện 

    Việc phân loại và nắm rõ cách giải của từng dạng toán tính giá trị của biểu thức giúp học sinh áp dụng chính xác các quy tắc và cho ra kết quả đúng. Chỉ khi biết phân biệt cách giải của từng dạng, các em mới cảm thấy được môn Toán không quá khó khăn, phức tạp. Từ đó, tạo tâm lý thoải mái, tự tin hơn cho học sinh trong quá trình tìm hiểu và học môn Toán nói chung và dạng toán tính giá trị biểu thức nói riêng. Tôi đã tìm hiểu và phân loại cụ thể từng dạng bài tính giá trị biểu thức trong môn Toán 3 gồm có 3 dạng bài với 4 quy tắc như sau:

    1.1. Đối với dạng bài 1 (áp dụng quy tắc 1 và 2): Biểu thức có 2 dấu phép tính: cộng, trừ  hoặc nhân, chia

    Ví dụ 1: 27 – 7 + 30 (Bài 1a trang 104 Toán 3 tập 1 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)

    Tôi đã tiến hành theo các bước sau:

    * Bước 1: Tôi đưa ra ví dụ : 27 – 7 + 30 để giúp học sinh có biểu tượng về biểu thức. 

    * Bước 2:  Tôi đặt một số câu hỏi để học sinh đưa ra nhận xét xem biểu thức có mấy dấu phép tính ? Phép tính nào đứng trước ? Phép tính nào đứng sau ?

    * Bước 3:  Tôi hướng dẫn thứ tự thực hiện phép tính từ trái sang phải :

                      27 – 7 + 30  =  20 + 30

                                          = 50

    * Bước 4:  Tôi hướng dẫn để giúp học sinh rút ra quy tắc 1: Nếu trong biểu thức chỉ có các phép tính cộng, trừ thì ta thực hiện các phép tính theo thứ tự từ trái sang phải.

    – Gọi vài học sinh nhắc lại quy tắc.

    Ví dụ 2: 60 + 50 – 20 (Bài 1b trang 104 Toán 3 tập 1 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)

    Tôi đã tiến hành theo các bước sau:

    * Bước 1: Tôi đưa ra ví dụ : 60 + 50 – 20 để giúp học sinh có biểu tượng về biểu thức. 

    * Bước 2:  Tôi đặt một số câu hỏi để học sinh đưa ra nhận xét xem biểu thức có mấy dấu phép tính ? Phép tính nào đứng trước ? Phép tính nào đứng sau ?

    * Bước 3:  Tôi hướng dẫn thứ tự thực hiện phép tính từ trái sang phải :

                      60 + 50 – 20  =  110 – 20

                                          = 90

    * Bước 4:  Tôi hướng dẫn để giúp học sinh rút ra quy tắc 1: Nếu trong biểu thức chỉ có các phép tính cộng, trừ thì ta thực hiện các phép tính theo thứ tự từ trái sang phải.

    – Gọi vài học sinh nhắc lại quy tắc.

    Ví dụ 3 :  30 : 5 x 2 (Bài 1a trang 106 Toán 3 tập 1 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)

    – Tôi đặt câu hỏi: Biểu thức có mấy dấu phép tính? Đó là những dấu phép tính nào?

    – Tôi tiếp tục tiến hành các bước tương tự như ví dụ 1 để học sinh rút ra được quy tắc 2: Nếu trong biểu thức chỉ có các phép tính nhân, chia thì ta thực hiện các phép tính theo thứ tự từ trái sang phải .

    – Gọi vài học sinh nêu lại quy tắc 2 .

     Sau đã tôi chỉ vào lần lượt từng ví dụ, yêu cầu học sinh nhắc lại các bước thực hiện để khắc sâu kiến thức, đồng thời giúp học sinh ghi nhớ quy tắc.

    * Bước 5: Hướng dẫn học sinh làm bài tập để củng cố kiến thức vừa học.

    * Bước 6: Củng cố dặn dò.

    1.2. Dạng bài 2 (áp dụng quy tắc 3): Biểu thức có 2 dấu phép tính: cộng, nhân (chia) hoặc trừ, nhân (chia)

    Ví dụ 1:  24 + 5 x 6 (Bài 1b trang 106 Toán 3 tập 1 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)

    * Bước 1:  Tôi đưa ra ví dụ 1:        24 + 5 x 6

    * Bước 2:  Tôi hỏi câu hỏi để học sinh nhận xét về các dấu phép tính trong biểu thức.

    * Bước 3: Tôi hướng dẫn: Biểu thức 24 + 5 x 6 có hai dấu phép tính cộng và nhân nên không thực hiện phép tính theo thứ tự từ trái sang phải mà ta thực hiện 5 x 6 trước sau đó mới thực hiện phép tính cộng.

                                 24 + 5 x 6 =  24 + 30

                                                    =  54

    Ví dụ 2 :   30 – 18 : 3 (Bài 1c trang 106 Toán 3 tập 1 Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)

    – Tôi hỏi: Biểu thức có mấy dấu phép tính? Ta phải thực hiện như thế nào?  

    – Tôi tiến hành các bước tương tự như ví dụ 1 để học sinh nắm được phải thực hiện phép tính nhân trước rồi mới thực hiện phép trừ. 

    –  Tôi gọi 1 học sinh lên bảng làm và nói cách thực hiện, học sinh khác làm vào giấy nháp rồi nêu kết quả.

                          30 – 18 : 3 = 30 – 6

                                              = 24 

    – Nhận xét bài làm của học sinh.

    * Bước 4: Tôi hướng dẫn để giúp học sinh rút ra quy tắc: Nếu trong biểu thức có các phép tính cộng trừ, nhân, chia thì ta thực hiện các phép tính nhân chia trước rồi thực hiện các phép cộng, trừ sau. 

     – Gọi vài học sinh nêu lại quy tắc.

    Sau đã tôi chỉ vào lần lượt từng ví dụ , nhắc lại các bước thực hiện để khắc sâu kiến thức, đồng thời giúp học sinh ghi nhớ quy tắc thông qua ví dụ cụ thể.

    * Bước 5: Hướng dẫn học sinh làm bài tập để củng cố kiến thức vừa học.

    * Bước 6: Củng cố dặn dò

0/5 (0 Reviews)
0/5 (0 Reviews)

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

một số biện pháp giúp cho việc quản lí, bảo quản và sử dụng phòng tin học có hiệu quả ở trường tiểu học
3
Tin Học
4.5/5

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)