SKKN Nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ trong dạy học môn Ngữ văn 11 qua hình thức tổ chức trò chơi
- Mã tài liệu: MP0226 Copy
Môn: | Ngữ Văn |
Lớp: | 11 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 847 |
Lượt tải: | 8 |
Số trang: | 73 |
Tác giả: | Bùi Thị Thu Huyền |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | THPT Quỳ Hợp 2 |
Năm viết: | 2021-2022 |
Số trang: | 73 |
Tác giả: | Bùi Thị Thu Huyền |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | THPT Quỳ Hợp 2 |
Năm viết: | 2021-2022 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ trong dạy học môn Ngữ văn 11 qua hình thức tổ chức trò chơi” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
1. Lựa chọn trò chơi phù hợp với nội dung và yêu cầu cần đạt.
2. Chuẩn bị và tổ chức tốt các trò chơi đã lựa chọn
3. Lồng ghép một số trò chơi trong dạy học ngữ văn nhằm phát triển ngôn ngữ cho học sinh
Mô tả sản phẩm
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết thường Viết tắt
Giáo viên GV
Học sinh HS
Sách giáo viên SGV
Sách giáo khoa SGK
Trung học phổ thông THPT
Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ĐNGVTHPT
Bồi dưỡng chuyên môn BDCM
Cán bộ quản lý CBQL
Chuyên môn CM
Giáo dục GD
MỤC LỤC
- PHẦN MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………… 1
- Lí do chọn đề tài……………………………………………………………………………………………. 1
- Mục đích nghiên cứu ……………………………………………………………………………………. 2
- Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………………………………………….. 2 IV. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………………………………… 2
- Bố cục của đề tài………………………………………………………………………………………….. 2
- NỘI DUNG ………………………………………………………………………………………………… 3
- Cở sở lí luận ………………………………………………………………………………………………… 3
-
-
- Ngôn ngữ ………………………………………………………………………………………………….. 3
- Năng lực, năng lực ngôn ngữ và năng lực ngôn ngữ trong môn Ngữ văn …………. 3
- Trò chơi và vai trò của trò chơi trong dạy học Ngữ văn ………………………………….. 5
-
- Cơ sở thực tiễn …………………………………………………………………………………………… 6
III. Giải pháp Nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ trong dạy học môn Ngữ văn qua
hình thức tổ chức trò chơi. ……………………………………………………………………………… 9
- Giải pháp 1: Lựa chọn trò chơi phù hợp với nội dung và yêu cầu cần đạt. …………… 9
- Giải pháp 2: Chuẩn bị và tổ chức tốt các trò chơi đã lựa chọn ……………………….. 10
- Giải pháp 3: Lồng ghép một số trò chơi trong dạy học ngữ văn nhằm phát triển ngôn
ngữ cho học sinh …………………………………………………………………………………………. 11
- Thực nghiệm sư phạm …………………………………………………………………………….. 23
-
-
- Phạm vi, đối tượng áp dụng ………………………………………………………………………. 23
- Thời gian thực nghiệm ……………………………………………………………………………… 23
- Giáo án thực nghiệm ………………………………………………………………………………… 23
- Tiêu chí đánh giá ……………………………………………………………………………………… 36
-
- Hiệu quả mang lại của sáng kiến ………………………………………………………………. 37
- PHẦN KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………… 40
- Đóng góp của đề tài …………………………………………………………………………………….. 40
- Một số kiến nghị và đề xuất …………………………………………………………………………. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………….. 42
PHỤ LỤC …………………………………………………………………………………………………….. 43
A. PHẦN MỞ ĐẦU
- Lí do chọn đề tài
- Đổi mới phương pháp dạy học văn là đổi mới cách dạy, cách học, cách kiểm tra đánh giá. Từ đó học sinh nắm được chương trình môn học, hiểu được giá trị thẩm mỹ của tác phẩm văn chương góp phần bồi dưỡng tư tưởng nhân cách cho học sinh, năng lực tiếp cận văn chương, kỹ năng giao tiếp và tạo lập văn bản cho học sinh. Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai nhiều hoạt động đổi mới chương trình giáo dục hiện hành từ giáo dục tiếp cận nội dung chuyển sang định hướng phát triển năng lực người học,có nêu “10 năng lực cốt lõi” của người học sinhtrong đó có năng lực phát triển ngôn ngữ.
- Từ xa xưa, giá trị của ngôn ngữ trong đời sống hàng ngày cũng đã được khẳng định: “lời nói không mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”. Ngôn ngữ là công cụ mà con người dùng để giao tiếp trong cuộc sống – là một trong những phương tiện hữu hiệu để đáp ứng được mục đích giao tiếp. Có ngôn ngữ thì mới có quan hệ xã hội và quan hệ xã hội chính là nơi để phát triển ngôn ngữ. Nhờ ngôn ngữ mà con người có thể diễn đạt và làm cho người khác hiểu được tư tưởng tình cảm, trạng thái tâm lí và nguyện vọng của mình. Trong giao tiếp,ngôn ngữ giữ vai trò then chốt: một câu an ủi, động viên đúng lúc sẽ xoa dịu nỗi buồn của người khác; một lời khen ngợi, động viên kịp thời có thể là động lực để mỗi cá nhân cố gắng. Hơn thế, sử dụng ngôn từ khoa học, chính xác, linh hoạt sẽ chứng tỏ bản thân là người mạnh mẽ quyết đoán và tăng thêm niềm tin ở người xung quanh.
- Để đạt hiệu quả trong quá trình giao tiếp, mỗi cá nhân cần phải nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực ngôn ngữ bao gồm ba năng lực chủ yếu sau đây: năng lực làm chủ ngôn ngữ; năng lực sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp; năng lực sử dụng ngôn ngữ để tạo lập văn bản. Để đạt được điều này đòi hỏi học sinh phải có một vốn từ vựng nhất định, hiểu và cảm nhận được sự giàu đẹp của tiếng Việt, nắm được những quy tắc về từ ngữ, ngữ pháp, chính tả để sử dụng tốt tiếng Việt. Từ đó giúp HS hình thành năng lực đọc hiểu, năng lực nói, viết, năng lực đối thoại và tổ chức đối thoại.
Về tâm lý của lứa tuổi học sinh THPT là tò mò, ham hiểu biết, thích tìm tòi cái mới, muốn khẳng định mình, các em muốn được tham gia vào các hoạt động một cách độc lập, muốn thử sức mình…,thích “Học mà chơi – Chơi mà học” nên việc tổ chức các trò chơi trong dạy học Ngữ văn chắc chắn sẽ tạo được hứng thú học tập của học sinh, phát triển ở học sinh kỹ năng quan sát, phân tích tổng hợp khái quát hoá kiến thức, khả năng suy luận phán đoán, rèn luyện tác phong nhanh nhẹn và đặc biệt là năng lực sử dụng ngôn ngữ của học sinh.
Xuất phát từ thực tế giảng dạy, căn cứ theo mục tiêu và quan điểm chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn(2018), bản thân tôi trong dạy học đã có ý thức tìm tòi, học hỏi, lựa chọn và nghiên cứu đề tài Nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ trong dạy học môn Ngữ văn 11 qua hình thức tổ chức trò chơi ở trường THPT Quỳ Hợp 2 làm sáng kiến của mình trong năm học 2021 – 2022. Đề tài được tổ chuyên môn đánh giá cao và hội đồng khoa học Cấp trường ghi nhận và đề xuất xét sáng kiến dạy học cấp Ngành năm học 2021-2022.
Đề tài là công trình của tôi chưa được cá nhân, tập thể và công trình khoa học giáo dục nào công bố trên các tài liệu, sách báo và diễn đàn giáo dục hiện nay.
II. Mục đích nghiên cứu
- Đối với giáo viên
Nghiên cứu đề tài này là tôi muốn nắm được thực trạng của việc sử dụng ngôn ngữ trong học sinh hiện nay ở các nhà trường. Đề xuất một số biện pháp nhằm đề xuất giải pháp “Nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ trong học sinh hiện nay” giúp các em học sinh năm được thực trạng của việc sử dụng ngôn ngữ của bản thân, từ đó giáo dục cho HS kĩ năng sử dụng ngôn ngữ sao cho trong sáng.
Nâng cao trình độ chuyên môn; thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy; phát huy năng lực sử dụng ngôn ngữ của học sinh trong giờ học Ngữ văn từ đó bồi dưỡng năng lực ngôn ngữ cho học sinh THPT.
2. Với học sinh
Được bồi dưỡng năng lực ngôn ngữ nhằm góp phần hoàn thiện nhân cách bản thân, rèn luyện tư duy ngôn ngữ khi nói và viết.
III. Đối tượng nghiên cứu
Ðối tượng và phạm vi nghiên cứu chính của đề tài là năng lực sử dụng ngôn ngữ trong học sinh hiện nay
IV. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện sáng kiến, tôi sử dụng các nhóm phương pháp sau:
- Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: phân tích, tổng hợp, so sánh- đối chiếu, suy luận…
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp thống kê.
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 0
- 140
- 1
- [product_views]
- 3
- 120
- 2
- [product_views]
- 1
- 161
- 3
- [product_views]
- 5
- 103
- 4
- [product_views]
- 2
- 109
- 5
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 451
- 6
- [product_views]
100.000 ₫
- 2
- 408
- 7
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 502
- 8
- [product_views]
100.000 ₫
- 1
- 475
- 9
- [product_views]
100.000 ₫
- 3
- 509
- 10
- [product_views]