SKKN Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của HS THPT thông qua các cuộc thi khoa học kĩ thuật

Giá:
100.000 đ
Môn: Quản lí
Lớp: THPT
Bộ sách:
Lượt xem: 2183
Lượt tải: 11
Số trang: 62
Tác giả: Phạm Thị Hồng Lan
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ giáo dục
Đơn vị công tác: THPT Phan Đăng Lưu
Năm viết: 2021-2022
Số trang: 62
Tác giả: Phạm Thị Hồng Lan
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ giáo dục
Đơn vị công tác: THPT Phan Đăng Lưu
Năm viết: 2021-2022

Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của HS THPT thông qua các cuộc thi khoa học kĩ thuật triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:

1. Đối với cán bộ quản lí
1.1. Thực hiện tốt công tác tham mưu, chỉ đạo
1.2. Tăng cường bồi dưỡng năng lực NCKH cho GV
1.3. Thành lập các câu lạc bộ khoa học, phòng học STEM
1.4. Huy động nguồn lực trong và ngoài trường hỗ trợ hoạt động NCKH
2. Đối với GV hướng dẫn
2.1. Khơi dậy niềm đam mê, truyền lửa và trao niềm tin cho HS
2.2. Phát hiện những khó khăn trong quá trình nghiên cứu để hỗ trợ HS kịp thời
2.3. Tăng cường tổ chức các hoạt động trãi nghiệm, triển khai các chủ đề STEM… để đưa hoạt động NCKH đến gần hơn với HS

Mô tả sản phẩm

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

“Học đi đôi với hành” là lời đúc kết của người xưa nhưng vẫn còn giá trị cho đến hôm nay và mai sau. Trong đó, “học” là quá trình tiếp thu kiến thức của nhân loại, làm phong phú vốn hiểu biết về mặt lí thuyết cho con người, còn “ hành” là thực hành, là quá trình vận dụng kiến thức vào cuộc sống, là đem những kiến thức đã học được để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.Học đi đôi với hành” không chỉ được áp dụng trong tất cả các môn học, trong các hoạt động giáo dục mà còn thể hiện rõ nét qua các cuộc thi sáng tạo khoa học kĩ thuật…

Xuất phát từ yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện của giáo dục là chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ hình thành, phát triển cho HS 5 phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm và ba năng lực chung gồm năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Phát triển năng lực GQVĐ&ST từ lâu đã được xác định là một trong những mục tiêu quan trọng của giáo dục. 

Các cuộc thi khoa học kĩ thuật cấp trung học phổ thông là sân chơi trí tuệ, lí thú và bổ ích, để HS vận dụng những kiến thức lí thuyết vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Cuộc thi khoa học kĩ thuật trung học ở Nghệ An dù mới chỉ bước vào năm thứ 10 nhưng đã có hơn 1000 dự án tham gia, với nhiều dự án đạt giải cấp tỉnh, cấp quốc gia và quốc tế. HS huyện Yên Thành tham gia tích cực ngay từ năm đầu tiên Sở giáo dục tổ chức…. Ở sân chơi này, HS chủ động phát hiện vấn đề, nghiên cứu đề xuất phương án giải quyết vấn đề dưới sự giúp đỡ của GV để hoàn thiện dự án. 

Qua nhiều năm hướng dẫn HS tham gia thi khoa học kĩ thuật các cấp, chúng tôi nhận thấy thông qua các cuộc thi khoa học kĩ thuật là cách hữu hiệu để góp phần phát triển năng lực, phẩm chất HS, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 

Tuy nhiên, theo đánh giá của Sở GD&ĐT, sau nhiều năm tổ chức, một vài đơn vị chưa quan tâm đúng mức đến công tác NCKH của HS, chưa chủ động tổ chức, phát động phong trào NCKH đến từng HS tại đơn vị; nhận thức chưa đầy đủ về ý nghĩa của cuộc thi và chưa giành sự quan tâm thích đáng đến cuộc thi. Bên cạnh một số dự án tham dự cuộc thi đạt giải cao, giải chính thức, vẫn còn những dự án dự thi còn mang tính hình thức, chưa có sự đầu tư thỏa đáng, có cải tiến nhưng không đáng kể, chưa có tính mới, tính sáng tạo trong các sản phẩm dự thi…

Với mong muốn góp phần đưa các cuộc thi khoa học kĩ thuật đến gần hơn với GV, HS và cộng đồng, nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ở HS THPT, nhóm chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của HS THPT thông qua các cuộc thi khoa học kĩ thuật”.  

2. MỤC TIÊU CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

  • Khơi dậy niềm đam mê, khả năng sáng tạo, phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ở HS THPT.
  • Góp phần hình thành phẩm chất:  trung thực, chăm chỉ chịu khó học hỏi, nghiêncứu để vận dụng kiến thức vào thực tiễn….
  • Chia sẻ với đồng nghiệp về kinh nghiệm hướng dẫn HS tham gia các cuộc thi khoa học để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực.

3. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Phạm vi nghiên cứu

  • Nghiên cứu trên cơ sở lí luận chung.
  • Nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn hướng dẫn thi khoa học kĩ thuật ở các trường:

+ THPT Yên Thành 3 trong năm học: 2018 – 2019 

+ THPT Phan Đăng Lưu trong 10 năm học: 2013 – 2022. 

3.2. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

  • Đối tượng nghiên cứu: Phát triển NL GQVĐ&ST thông qua các cuộc thi KHKT.
  • Khách thể nghiên cứu: HS trường THPT Phan Đăng Lưu, THPT Yên Thành 3.

3.3. Phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Nghiên cứu lí thuyết

– Tìm đọc tài liệu liên quan đến năng lực, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, rèn luyện năng lực, đánh giá năng lực trong danh mục tài liệu của thư viện quốc gia, thư viện trường đại học sư phạm Hà Nội. – Tìm đọc tài liệu liên quan đến các cuộc thi sáng tạo KHKT

3.3.2. Điều tra, quan sát sư phạm

  • Xây dựng các phiếu điều tra các PP DH của GV khi tiến hành rèn luyện NL GQVĐ & ST cho HS; Điều tra việc sử dụng các phương pháp ĐG NL GQVĐ & ST của HS.
  • Tiến hành quan sát, ghi chép những hoạt động NCKH của HS thông qua các cuộc thi ST KHKT để làm căn cứ ĐG NL GQVĐ & ST.

3.3.3. Thực nghiệm sư phạm

– Phối hợp với những GV có kinh nghiệm hướng dẫn HS thi ST KHKT ở trường THPT Phan Đăng Lưu và các trường phổ thông trong huyện. – Tiến hành thực nghiệm theo nhiều tiêu chí. 

3.3.4. Xử lý số liệu bằng thống kê toán học

  • Các số liệu điều tra cơ bản có tính chất định lượng được xử lý trong phần mềmSPSS 17.0 và Excel.
  • Các thông tin thu thập định tính sẽ được đối chiếu với các nguồn tài liệu khácnhau để rút ra kết luận có chất lượng khoa học.
  1. CẤU TRÚC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Phần I. Đặt vấn đề

  1. Lý do chọn đề tài.
  2. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm.
  3. Phạm vi, đối tượng, phương pháp nghiên cứu.
  4. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm.
  5. Giới hạn đề tài
  6. Tính mới của đề tài

Phần II. Giải quyết vấn đề

  1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
  2. Giải pháp nâng cao kết quả các cuộc thi khoa học kĩ thuật nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ở HS THPT.
  3. Một số đề tài khoa học kĩ thuật thực nghiệm. 

                                 Phần III. Kết luận:

  1. Đóng góp của đề tài.
  2. Đề xuất, kiến nghị.

5. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI

5.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu 

  • Đề tài tập trung nghiên cứu giải pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề vàsáng tạo cho HS THPT thông qua các cuộc thi khoa học kĩ thuật.
  • Nghiên cứu và triển khai ngay từ đầu năm học theo kế hoạch giáo dục của tổchuyên môn, của trường,  kế hoạch thi KHKT cấp Tỉnh của sở GD&ĐT Nghệ An.

5.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu 

Đề tài được triển khai nghiên cứu tại 2 trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành gồm: THPT Phan Đăng Lưu, THPT Yên Thành 3.

6. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI

  • Sáng kiến tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận, thực tiễn để tìm ra các giải pháp mới có tính khả thi đối với cán bộ quản lí và giáo viên hướng dẫn nhằm năng cao chất lượng các cuộc thi KHKT để góp phần phát triển NL GQVĐ & ST của HS THPT, thông qua các cuộc KHKT.
  • Trình bày được 2 đề tài thực nghiệm: “Bộ phận hỗ trợ xe cứu trợ” – đạt giải tư cấp quốc gia và “Tái chế bã nghệ thành đất nặn thân thiện” – Đạt giải 3 cấp tỉnh, phân tích được kết quả rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình thực nghiệm.

PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận:

1.1.1. Năng lực 

1.1.1.1. Khái niệm về năng lực 

Theo Đinh Quang Báo và cộng sự (2013) thì NL được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau bằng sự lựa chọn các loại dấu hiệu khác nhau, trong đó có thể phân làm 3 nhóm chính:

  • Nhóm thứ nhất: NL là một phẩm chất của nhân cách. Ví dụ: Năng lực là tổ hợp những thuộc tính tâm lí độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt. Theo quan điểm này, có hai yếu tố cơ bản liên quan đến khái niệm NL. 

Thứ nhất, NL là những đặc điểm tâm lí mang tính cá nhân. Mỗi cá thể khác nhau có NL khác nhau về cùng một lĩnh vực, vì vậy không thể nói rằng “Mọi người đều có NL như nhau!”.

Thứ hai, khi nói đến NL, không chỉ nói tới các đặc điểm tâm lí chung chung mà NL còn phải gắn với một hoạt động nào đó và được hoàn thành có kết quả tốt.

Như vậy, theo những quan điểm này thì NL chính là khả năng bên trong (phẩm chất tâm lí và sinh lí) của mỗi con người để đạt được một hoạt động nào đó.

Nhóm thứ hai:  Dựa vào thành phần cấu trúc của NL để định nghĩa NL. Các định nghĩa theo nhóm này đều khẳng định NL được cấu thành từ các KN. Ví dụ: “Năng lực là tập hợp trật tự các KN tác động lên các nội dung trong một loại tình huống cho trước để GQVĐ do tình huống này đặt ra”. Kỹ năng là khả năng thực hiện các hành động nhận thức hoặc hành động thực hành một cách thành thạo, chính xác và thích ứng với điều kiện luôn thay đổi, còn NL là hệ thống các hành động phức tạp, bao gồm các KN và các thành phần phi nhận thức (thái độ, xúc cảm, động cơ, giá trị, đạo đức) [84; tr. 45-65].

0/5 (0 Reviews)
0/5 (0 Reviews)

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

skkn Một số giải pháp nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho học viên các lớp bồi dưỡng tiếng dân tộc thái
Quản lý
4.5/5

100.000 

Quản lý
4.5/5

100.000 

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)