SKKN Biện pháp phát huy tinh thần tích cực nhằm nâng cao hiệu quả học toán cho học sinh lớp 4 (KNTT) (W+PPT)
- Mã tài liệu: HT4028 Copy
Môn: | Toán |
Lớp: | Lớp 4 |
Bộ sách: | Kết nối tri thức với cuộc sống |
Lượt xem: | 799 |
Lượt tải: | 9 |
Số trang: | 25 |
Tác giả: | Đặng Thị Hồng Minh |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | Trường Tiểu học Nguyễn Văn Linh |
Năm viết: | 2023-2024 |
Số trang: | 25 |
Tác giả: | Đặng Thị Hồng Minh |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | Trường Tiểu học Nguyễn Văn Linh |
Năm viết: | 2023-2024 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN SKKN Biện pháp phát huy tinh thần tích cực nhằm nâng cao hiệu quả học toán cho học sinh lớp 4 (KNTT) (W+PPT)” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
Biện pháp 1: Hướng dẫn học sinh hiểu một số thuật ngữ toán học và giúp học sinh yêu thích học Toán qua việc cung cấp thêm những thông tin “ Khám phá”.
Biện pháp 2: Giúp học sinh phát hiện, tự chiếm lĩnh kiến thức và hiểu sâu kiến thức trọng tâm của bài học. Đúc rút thành các bước giải, công thức giải.
Biện pháp 3: Sử dụng các đồ dùng dạy học đơn giản, hiệu quả phát huy tính trực quan cụ thể trong tư duy của học sinh.
Biện pháp 4: Tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo, của học sinh.
Biện pháp 5: Khuyến khích học sinh tìm nhiều cách giải trong một bài toán nhằm phát huy tính sáng tạo, khả năng phát hiện của học sinh.
Biện pháp 6: Khai thác sâu các bài tập trong sách giáo khoa nhằm phát triển tư duy và gây hứng thú học tập cho học, để dạy học đến cá thể học sinh.
Mô tả sản phẩm
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong chương trình đổi mới GDPT 2018, mục tiêu giáo dục tiểu học là “nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh học tiếp trung học cơ sở”. Do đó, mục đích giúp học sinh có những kĩ năng, kiến thức đặc biệt là kiến thức toán học có vị trí rất quan trọng, đó cũng là công cụ cần thiết cho các môn học khác và để giúp học sinh nhận thức thế giới xung quanh, để hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn.
Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn toán rất to lớn, nó có khả năng phát triển tư duy logic, phát triển trí tuệ. Nó có vai trò to lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề có suy luận, có khoa học toàn diện, chính xác, có nhiều tác dụng phát triển trí thông minh, tư duy độc lập sáng tạo, linh hoạt… góp phần giáo dục ý chí nhẫn nại, ý chí vượt khó khăn. Vấn đề đặt ra là dạy và học toán như thế nào để vai trò của toán học được phát huy và có tác dụng thiết thực.
Theo tôi các phương pháp dạy học bao giờ cũng phải xuất phát từ vị trí, mục đích và mục tiêu giáo dục của môn toán ở bài học nói chung và trong giờ dạy toán ở từng lớp nói riêng. Nó không chỉ là cách thức truyền thụ kiến toán học, rèn kỹ năng giải toán mà là phương tiện tinh vi để tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, độc lập và giáo dục phong cách làm việc một cách khoa học, hiệu quả cho học sinh. Chúng ta biết rằng, sản phẩm của giáo dục khác với sản phẩm của người thợ may, thợ mộc… sản phẩm của giáo dục là đào tạo ra những con người biết sáng tạo. Vì vậy việc lựa chọn, sử dụng ưu thế của từng PPDH sao cho phù hợp với mục tiêu, nội dung ở từng loại bài học, ở từng lớp học, ở từng giai đoạn dạy học nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh phải là một nghệ thuật, bản thân người GV cũng phải luôn học hỏi, sáng tạo.
Như vậy, vị trí và nhiệm vụ của môn toán là vô cùng quan trọng. Song, qua thực tế giảng dạy tại đơn vị, bản thân tôi thấy nhiều GV vẫn chưa xác định đúng vai trò của môn học, chưa nghiên cứu bài dạy kĩ lưỡng, chưa tìm ra cách dẫn dắt HS tiếp cận và chiếm lĩnh kiến thức bài học chủ động. Sử dụng đồ dùng chưa linh hoạt, chưa hiệu quả; chưa chú ý đến các đối tượng HS trong lớp, chưa khai thác hết ý đồ của sách giáo khoa. Nhiều GV chỉ gọi một số HS hay phát biểu, vẫn còn HS chưa tập trung vào bài học, những kĩ năng toán cần phát huy cho đối tượng HS có năng lực toán chưa được chú ý, dạy học theo nhóm còn mang tính hình thức, bao quát lớp chưa tốt…
Mặt khác, từ 6/11/2016, Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT hướng dẫn cách đánh giá HS tiểu học có hiệu lực. Với cách kiểm tra định kì theo 4 mức độ như hướng dẫn của Thông tư, GV cần phải có sự điều chỉnh trong cách dạy học, chú ý phát huy tính tích cực sáng tạo trong dạy học, giúp HS hiểu sâu, rèn luyện tốt các kĩ năng của bài học. Vấn đề đặt ra cho người dạy là làm thế nào để giờ dạy – học toán có hiệu quả cao, học sinh được phát triển tính tích cực, chủ động sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức toán học. Vậy giáo viên phải có phương pháp dạy học như thế nào để truyền đạt kiến thức, phát triển năng lực toán cho HS, góp phần thực hiện tốt mục tiêu bộ môn này tới học sinh tiểu học. Với suy nghĩ đó, trong quá trình dạy học ở lớp 4, tôi đã đi sâu vào tìm tòi, thực nghiệm và rút ra được “Biện pháp phát huy tinh thần tích cực nhằm nâng cao hiệu quả học toán cho học sinh lớp 4 (KNTT)“
1.2. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ quan điểm chương trình cần thực hành, vận dụng nên nói chung nội dung chương trình Toán đã tinh giảm, tập trung vào các kiến thức kỹ năng cơ bản bám sát thực tế, tích hợp được nhiều kĩ năng. Để HS vận dụng tốt các kĩ năng bài học thì các em phải hiểu bản chất của các đơn vị kiến thức được học rồi nhớ và luyện tập, vận dụng.Muốn vậy, vai trò hướng dẫn của GV để HS chủ động tìm ra kiến thức là rất quan trọng. Nhằm mục đích tìm ra con đường, cách thức phù hợp nhất cho các đối tượng học sinh, để giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức bằng cách đi từ cái đã biết, tư duy, tìm tòi để tự tìm ra kiến thức mới dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Với mong muốn tích lũy kinh nghiệm qua các tiết dạy để HS tự chiếm lĩnh kiến thức môn Toán một cách nhẹ nhàng, dễ hiểu. Giúp HS chủ động lĩnh hội kiến thức, từ đó hiểu sâu, nhớ lâu, phát huy tính tư duy sáng tạo cho HS, biến những ý nghĩ “học Toán thật là khó” của một số học sinh thành hứng thú học Toán chính là mục đích của đề tài này.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các phương pháp dạy học, các kĩ thuật dạy học tích cực. Áp dụng các kinh nghiệm dạy học của bản thân từ đó tìm ra các biện pháp, kĩ thuật phù hợp, hiệu quả nhất để phát huy tính tích cực của HS trong dạy học môn Toán lớp 4 .
1.4. Phương pháp nghiên cứu
– Phương pháp nghiên cứu tài liệu
– Phương pháp nghiên cứu thực tế
– Phương pháp nghiên cứu số liệu
– Phương pháp khảo sát, điều tra
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện đến cách thức đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới PPDH. Mục đích của đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo; rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào các tình huống khác nhau trong học tập và thực tiễn; có niềm vui và hứng thú trong học tập.
Phương pháp dạy học là lĩnh vực phức tạp và đa dạng. Hiện có nhiều tài liệu, nhiều quan điểm, quan niệm khác nhau về PPDH ở Tiểu học nói chung, PPDH Toán nói riêng. Điều đó, một mặt tạo cơ hội cho GV được tiếp cận với nhiều nguồn thông tin phong phú, đa dạng, nhưng mặt khác cũng gây lúng túng cho một số GV trong quá trình thực hiện đổi mới PPDH.
Từ mục đích đổi mới PPDH, giáo viên cần căn cứ vào nội dung , tính chất từng bài; căn cứ vào trình độ học sinh, sở trường của GV và điều kiện hoàn cảnh của lớp học mà có những cách thức, biện pháp phù hợp giúp HS lĩnh hội kiến thức, kết hợp sử dụng các PPDH một cách linh hoạt, sáng tạo, có hiệu quả.
2.2. Thực trạng của vấn đề
2.2.1. Về phía giáo viên
Việc đổi mới PPDH đã được thực hiện trong nhiều năm qua. Trong thực tế dạy học vẫn còn một số GV chưa chú ý đúng mức tới việc vận dụng ưu điểm và phối hợp các PPDH như thế nào cho phù hợp với đối tượng học sinh của mình. Nguyên nhân là do giáo viên chưa nghiên cứu kĩ các phương pháp, kĩ thuật cần thiết và tích cực áp dụng cho từng bài dạy, Tổ chức các hình thức dạy và học chưa phong phú, chưa đạt được hiệu quả. Do vậy, chưa lôi cuốn được sự tập trung chú ý nghe giảng của học sinh, chưa kích thích được khả năng tư duy của HS. Từ đó dẫn đến tình trạng dạy học chưa trọng tâm, truyền đạt kiến thức còn mang tính áp đặt, giảng giải, đơn điệu.
Nội dung mỗi bài học thường nằm ngay trong tiêu đề bài học. GV chưa chú ý đúng mức đến việc giúp HS hiểu nghĩa của các từ ngữ trong đầu bài, chưa chú ý đến ý nghĩa thực tế của bài toán. Quá trình dẫn dắt khai thác nội dung chưa logic, chưa tạo ra những tình huống có vấn đề để HS tự nhớ lại kiến thức cũ vận dụng làm bài, chủ động, sáng tạo trong tư duy để tìm ra kiến thức mới, vận dụng các hình thức dạy học còn mang tính hình thức. Trong thực hành GV cũng chưa khai thác hết những đơn vị kiến thức cần củng cố, những kiến thức cần mở rộng hay chốt lại cách thực hiện.
Việc sử dụng đồ dùng dạy học không kém phần quan trọng. Đồ dùng dạy học phong phú, mới lạ, hay đơn giản đều phải có tác dụng thu hút các giác quan, tăng sự chú ý của học sinh vào bài giảng. Điều quan trọng là phải tạo chỗ dựa cho quá trình suy nghĩ, tri giác tiếp theo. Những đồ dùng dạy học càng thu hút và huy động được nhiều các giác quan của học sinh thì càng có hiệu quả. Một số giáo viên chỉ vẽ hình và cho học sinh quan sát, tìm kiến thức mới trên hình Không cho các em thao tác và như thế các em chỉ huy động được giác quan thị giác (nhìn lên bảng) và thính giác (nghe cô giảng bài). Thực tế, một số giáo viên ít dành thời gian cho việc nghiên cứu, chuẩn bị thiết bị, đồ dùng dạy học phục vụ cho tiết dạy đạt hiệu quả dẫn tới việc tiếp thu bài môn Toán chưa cao.
2.2.2. Về phía học sinh
Qua giảng dạy tôi thấy, rất nhiều HS chưa tìm thấy hứng thú học Toán, ngại học toán. Học sinh chưa chịu khó, tích cực tư duy, suy nghĩ, tìm tòi trong quá trình học. Cho nên sau khi học xong bài, các em chỉ nắm được lượng kiến thức thầy giảng theo kiểu ghi nhớ máy móc, làm bài theo các bước, không thể giải thích được các bước giải, hoặc rất nhanh quên và kỹ năng tính toán hạn chế.
Ví dụ: Khi học xong các các phép tính với phân số các em vẫn còn nhầm lẫn: cộng hai phân số cùng mẫu số cũng quy đồng rồi cộng tử số, có khi nhân phân số các em cũng quy đồng mặc dù khi học xong bài mới các em vận dụng làm bài rất tốt. Hoặc nhầm lẫn giữa các bước làm của các bài toán điển hình, giữa các tính chất được học trong chương trình…
Trước thực trạng trên, trong quá trình dạy học tôi nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm, vận dụng các phương pháp dạy học trong chương trình toán 4 theo bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, trong từng bài học để HS tiếp thu bài chủ động, tích cực.
2.3. Một số biện pháp thực hiện
Biện pháp 1: Hướng dẫn học sinh hiểu một số thuật ngữ toán học và giúp học sinh yêu thích học Toán qua việc cung cấp thêm những thông tin “ Khám phá”
Trong chương trình Toán 4 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, tên đầu bài chính là kiến thức trọng tâm của bài. Khi dạy học bài mới, GV cần chú ý giải nghĩa các thuật ngữ toán học mới mà HS lần đầu làm quen. Liên hệ với các từ ngữ chứa các thuật ngữ thường dùng trong cuộc sống. Kể thêm cho HS biết về những mẩu chuyện vui ứng dụng hay nguồn gốc của kiến thức bài học. Điều này sẽ giúp HS định hình và hiểu vấn đề bài học tốt hơn, yêu thích học Toán hơn. Tùy thuộc vào từng bài học mà GV có thể chọn thời điểm giải nghĩa hay liên hệ cho phù hợp.
Ví dụ: Bài “Phân số” (trang 49, Toán 4, tập 2, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống).
Đây là bài học mà lần đầu tiên HS được tiếp xúc với thuật ngữ “phân số”. Sau khi cho HS nhận biết phân số cần giải thích để HS hiểu : Phân số là chỉ các phần của đơn vị hoặc các đơn vị. So sánh với số tự nhiên để thấy số tự nhiên chỉ số lượng các đơn vị. Kể thêm: “ Khi loài người bắt đầu có sự phân hóa giàu nghèo thì cũng là lúc nhu cầu đếm và chia phát sinh. Để chia cho kết quả công bằng, phân số được ra đời. Lịch sử ghi nhận phân số được đưa thành kí hiệu Toán học đầu tiên là của người Ai Cập cách đây khoảng 3.650 năm. Lúc đó, các phân số đều chỉ có tử số là 1, các mẫu số là số tự nhiên lớn hơn 0. Ngày ấy, loài người thống nhất gọi đó là những phân số Ai Cập.”
Ví dụ: Bài “Quy đồng mẫu số các phân số”. (trang 62, Toán 4, tập 2, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)
Đây cũng là bài học mà lần đầu tiên HS được tiếp xúc với thuật ngữ “quy đồng”. Sau khi giới thiệu bài học, GV cần giúp HS hiểu nghĩa của từ này bằng cách Tìm hiểu nghĩa của từng từ: “quy” là gom lại, đưa về, tính về…,”đồng” là “cùng” ,”quy đồng” trong toán học được hiểu là tính về cùng. Vậy “quy đồng mẫu số” là tính về cùng mẫu số ( làm cho các mẫu số giống nhau).
Ví dụ: Bài “Tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng”. (trang 82, Toán 4, tập 1, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)
Thuật ngữ ” tính chất giao hoán” cũng là lần đầu tiên HS được tiếp xúc. Vì tên thuật ngữ này liên quan đến nội dung tính chất nên GV cần giúp HS hiểu nghĩa của từ ngay từ đầu bài học: “giao hoán” là trao đổi vị trí từ đó hiểu nội dung tính chất giao hoán của phép cộng là thay đổi vị trí ( đổi chỗ) các số hạng trong phép cộng. Điều đó giúp HS hiểu do chỉ thay đổi vị trí các số hạng chứ không phải thay đổi các số hạng nên tổng không thay đổi. Thực tế rất nhiều HS nêu tính chất sai: “ Khi thay đổi các số hạng trong một tổng thì tổng không thay đổi”.
Có thể nói, việc HS hiểu nghĩa của các thuật ngữ toán học sẽ giúp HS có nhiều thuận lợi trong quá trình hình thành hoặc tìm ra kiến thức mới và như vậy việc ghi nhớ kiến thức cũng tốt hơn.
Biện pháp 2: Giúp học sinh phát hiện, tự chiếm lĩnh kiến thức và hiểu sâu kiến thức trọng tâm của bài học. Đúc rút thành các bước giải, công thức giải.
Đối với các bài học là bài nhận biết kiến thức mới, GV cần tạo ra các tình huống có vấn đề, giúp HS tự phát hiện vấn đề của bài học rồi sử dụng kiến thức đã học, kinh nghiệm của bản thân (hoặc kinh nghiệm của các bạn trong nhóm nhỏ) để tìm mối liên hệ của vấn đề đó với các kiến thức đã biết, từ đó tự tìm cách giải quyết vấn đề.
Chẳng hạn khi dạy bài “ Chia cho số có hai chữ số” (trang 23, Toán 4, tập 2, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)
* GV đưa ví dụ 1: 450 : 90 = ? (bài 2a, trang 24, Toán 4, tập 2, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)
Xem thêm:
- SKKN Biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn môn Toán cho học sinh lớp 4 (KNTT) (W+PPT)
- SKKN Vận dụng hiệu quả phương pháp học theo nhóm trong giảng dạy môn Khoa học lớp 4 (KNTT)
- SKKN Lồng ghép rèn kĩ năng sống cho học sinh bằng việc thiết kế sáng tạo bài giảng điện tử sinh động môn Khoa học lớp 4 (KNTT) (W+PPT)
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 0
- 155
- 1
- [product_views]
- 6
- 163
- 2
- [product_views]
- 8
- 188
- 3
- [product_views]
- 3
- 125
- 4
- [product_views]
- 5
- 118
- 5
- [product_views]
- 8
- 110
- 6
- [product_views]
- 7
- 116
- 7
- [product_views]
- 0
- 188
- 8
- [product_views]
- 5
- 192
- 9
- [product_views]
- 1
- 187
- 10
- [product_views]