SKKN Sử dụng một số hình thức trải nghiệm sáng tạo trong dạy – học Ngữ văn 11 nhằm nâng cao hứng thú và kết quả học tập của học sinh
- Mã tài liệu: MP0186 Copy
Môn: | Ngữ Văn |
Lớp: | 11 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 638 |
Lượt tải: | 6 |
Số trang: | 82 |
Tác giả: | Trần Thị Thu Ngân |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | THPT Phan Thúc Trực |
Năm viết: | 2021-2022 |
Số trang: | 82 |
Tác giả: | Trần Thị Thu Ngân |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | THPT Phan Thúc Trực |
Năm viết: | 2021-2022 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Sử dụng một số hình thức trải nghiệm sáng tạo trong dạy – học Ngữ văn 11 nhằm nâng cao hứng thú và kết quả học tập của học sinh” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
1. Hình thức trải nghiệm có tính khám phá
2. Hình thức trải nghiệm có tính thể nghiệm tương tác.
3. Hình thức trải nghiệm có tính cống hiến
4. Hình thức trải nghiệm có tính nghiên cứu, phân hóa
Mô tả sản phẩm
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
- Lí do chọn đề tài
Trong bài viết “Chương trình Ngữ văn trong nhà trường phổ thông Việt Nam và hướng phát triển sau năm 2015”, PGS.TS Đỗ Ngọc Thống đưa ra quan điểm: “Dạy học nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng cần tập trung hình thành cho học sinh phương pháp học và học phương pháp học. Phương pháp dạy học phải tạo cho học sinh tính hiếu kỳ, tò mò (curiosity) và sự đam mê (passion) để tự họ đi tìm và tự lý giải, qua đó mà hình thành năng lực”. Quan điểm trên nhấn mạnh trang bị cho HS phương pháp học và học phương pháp học, qua đó mà hình thành năng lực chính là mục tiêu đổi mới trong dạy học Ngữ văn. Lồng ghép trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ văn là một phương pháp học tích cực phát huy năng lực chung và năng lực đặc thù của bộ môn dành cho HS. Chính vì thế, việc tăng cường HĐTNST trong dạy học Ngữ văn sẽ góp phần thay đổi nhận thức về dạy học, tránh giáo điều, máy móc, chú trọng việc vận dụng kiến thức vào thực tế
để phát huy năng lực và phẩm chất của HS. Từ đó nâng cao hứng thú và hiệu quả học tập cho các em. Dạy học theo hướng tăng cường HĐTNST là một hướng đi phù hợp với lộ trình đổi mới của Bộ giáo dục và đào tạo.
Giáo dục bậc phổ thông có ý nghĩa lớn lao trong chiến lược phát triển giáo dục ở nước ta. Mọi chiến lược phát triển giáo dục đều xoay quanh việc đa dạng hóa phương pháp dạy và học hiện nay, nhằm thực hiện hiệu quả phương châm giáo dục được Bộ Giáo dục nhấn mạnh: “… Tập trung dạy cách học và rèn luyện năng lực tự học, tạo cơ sở để học tập suốt đời, tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực; Đa dạng hoá hình thức tổ chức học tập, coi trọng cả dạy học trên lớp và các hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo, tập dượt nghiên cứu khoa học.”
Như vậy, một trong những yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là phải chuyển hóa quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của học sinh (HS); học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại: phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; hướng đến mục tiêu: giúp cho HS có thể vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được học từ sách vở vào thực tế đời sống. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) là các hoạt động trải nghiệm định hướng giáo dục. Cách gọi tên có thêm cụm từ “sáng tạo” nhằm mục đích nhấn mạnh vai trò của HS – chủ thể hoạt động và mục đích, ý nghĩa của hoạt động này.
Từ lí do trên, tôi chọn và thực hiện đề tài “Sử dụng một số hình thức trải nghiệm sáng tạo trong dạy – học Ngữ văn 11 nhằm nâng cao hứng thú và kết quả học tập của học sinh.” nhằm nâng cao hiệu quả dạy học của bản thân, bước đầu tạo điều kiện cho HS học Ngữ văn có cơ hội trải nghiệm để sáng tạo. Đồng thời, chuẩn bị tâm thế đón nhận chương trình giáo dục phổ thông mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thời gian tới.
- Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
Thứ nhất: Đổi mới dạy học Ngữ văn THPT, chuyển từ dạy nội một bài, một môn, một phân môn sang dạy tích hợp nội môn, liên môn. Đây là bước hiện thực hóa sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo Dục và Đào tạo Nghệ An và lãnh đạo trường THPT Phan Thúc Trực về đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường.
Thứ hai: Thay đổi phương pháp dạy học truyền thống bằng phương pháp dạy học hiện đại; phát triển toàn diện năng lực của học sinh, phát huy năng lực phẩm chất cần có của học sinh.
Thứ ba: Thông qua đề tài, tôi muốn HS có niềm đam mê, hứng thú đối với môn học Ngữ văn trong nhà trường, từ đó thay đổi nhận thức và kết quả học tập theo chiều hướng tích cực; giúp các em được “học đi đôi với hành”.
- b. Nhiệm vụ nghiên cứu.
– Nắm vững các phương pháp và vận dụng linh hoạt trong tổ chức thực hiện giờ dạy học văn.
– Ứng dụng hiệu quả và lan tỏa đến đồng nghiệp.
– Khẳng định hiệu quả tối ưu trong phát triển năng lực người học theo mục tiêu giáo dục phổ thông mới.
- Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
a.Đối tượng nghiên cứu:
– Đề tài nghiên cứu về: Một số hình thức trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ngữ văn 11 nhằm nâng cao hứng thú và kết quả học tập của học sinh.
– Học sinh các lớp 11 trường THPT Phan Thúc Trực, Yên Thành. b. Phạm vi nghiên cứu:
– Phạm vi không gian: Hoạt động giảng dạy thực tiễn của bản tại trường THPT Phan Thúc Trực, Yên Thành, Nghệ An.
– Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ năm học 2019-2020 đến năm học 2021-2022.
– Phạm vi nội dung: Sử dụng một số hình thức trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ngữ văn 11 nhằm nâng cao hứng thú và kết quả học tập của học sinh.
- Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích tài liệu
+ Tham khảo một số tài liệu: Xem xét, lựa chọn thông tin cần thiết, có độ tin cậy cao nhất trong tài liệu nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu.
+ Tham khảo nguồn tài liệu sách, báo công trình nghiên cứu có nội dung liên quan đến đề tài để có thể so sánh các nghiên cứu trước đây với kết quả của đề tài.
+ Tham khảo các nguồn thông tin mang tính thời sự.
- Phương pháp quan sát
– Mục đích: Đánh giá thực trạng và kiểm nghiệm kết quả của các phương pháp được đề xuất nhằm giúp học sinh phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo… trong hoạt động dạy học
– Nội dung: Quan sát trực tiếp cách thực hiện hoạt động học tập của học sinh.
– Cách tiến hành: Tiến hành quan sát việc thực hiện hoạt động học tập trong và ngoài lớp học của học sinh. Ghi lại kết quả quan sát bằng máy ảnh, bằng tốc kí, phiếu đánh giá kết quả học tập v.v…
- Phương pháp phỏng vấn
– Mục đích: Sử dụng hệ thống câu hỏi phỏng vấn được chuẩn hóa nhằm tìm hiểu sâu hơn những vấn đề nghiên cứu
– Nguyên tắc: Phỏng vấn trong không khí cởi mở, tin cậy, người được phỏng vấn tự do trình bày những vấn đề người phỏng vấn đưa ra.
– Cách tiến hành: Phỏng vấn giáo viên trực tiếp dạy chương trình Ngữ văn 11, các bài liên quan đến chủ đề. Người phỏng vấn ghi lại hệ thống các nội dung trao đổi.
- Phương pháp thực nghiệm
+ Mục đích: Khảo sát kết quả học tập của học sinh các lớp thực nghiệm và đối chứng để kiểm chứng hiệu quả của các phương pháp được đề xuất.
+ Nội dung: Khảo sát năng lực học sinh qua bài kiểm tra ở các lớp thực nghiệm và đối chứng.
+ Cách tiến hành:
- Chọn lớp thực nghiệm
- Chọn lớp đối chứng
- Cho học sinh các lớp được chọn thực nghiệm và đối chứng làm bài kiểm tra. Đối chiếu kết quả để rút ra kết luận khoa học.
- Phương pháp xử lí thông tin
– Mục đích: Dựa vào số liệu điều tra, rút ra các kết luận khoa học cho đề tài. – Xử lí số liệu điều tra bằng các công thức toán thống kê và phần mềm excel. 5. Tính mới của đề tài (Đóng góp của đề tài).
– Điểm mới của sáng kiến là đề xuất các giải pháp cụ thể đã qua trải nghiệm thực tiễn để đưa vào ứng dụng đại trà.
– Góp vào hệ thống hoá cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn THPT.
– Với đề tài này, học sinh được học tập trong một môi trường tích cực, thỏa sức sáng tạo.Từ đó tạo hứng thú và nâng cao hiệu quả học tập đồng thời góp phần phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh.
– Giáo viên có thể thử sức với hoạt động hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực xã hội hành vi.
– Sáng kiến không chỉ có tác dụng nâng cao hiệu quả trong hoạt động giáo dục của giáo viên và học sinh mà còn đáp ứng mục tiêu giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông mới.
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 0
- 140
- 1
- [product_views]
- 3
- 120
- 2
- [product_views]
- 1
- 161
- 3
- [product_views]
- 5
- 103
- 4
- [product_views]
- 2
- 109
- 5
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 451
- 6
- [product_views]
100.000 ₫
- 2
- 408
- 7
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 502
- 8
- [product_views]
100.000 ₫
- 1
- 475
- 9
- [product_views]
100.000 ₫
- 3
- 509
- 10
- [product_views]