SKKN Tổ chức một số dự án học tập gắn với thực tiễn trong dạy học môn toán lớp 10 nhằm đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới
- Mã tài liệu: MP0411 Copy
Môn: | Toán |
Lớp: | 10 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 892 |
Lượt tải: | 9 |
Số trang: | 62 |
Tác giả: | Huỳnh Thị Ngọc Dung |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | THPT Đô Lương 1 |
Năm viết: | 2020-2021 |
Số trang: | 62 |
Tác giả: | Huỳnh Thị Ngọc Dung |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | THPT Đô Lương 1 |
Năm viết: | 2020-2021 |
2.1. Nguyên tắc thiết kế dự án
2.1.1. Đảm bảo tính phù hợp với nhu cầu của HS
2.1.2. Đảm bảo nội dung chương trình
2.1.3. Đảm bảo tính thiết thực gắn với thực tiễn
2.1.4. Rèn luyện kĩ năng sống cho HS
2.2. Thiết kế một số dự án liên hệ Toán học với thực tiễn
2.2.1. Dự án học tập số 1
2.2.2. Dự án học tập số 2
2.2.3. Dự án học tập số 3
2.3. Tổ chức thực hiện một số dự án
2.3.1. Dự án học tập số 1
2.3.2. Dự án học tập số 2
2.4. Kết luận chương 2
Mô tả sản phẩm
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài:
Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình đào tạo chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học. Học đi đôi với hành, lí luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội”. Để thực hiện tốt mục tiêu cần phải có nhận thức đúng đắn đổi mới phương pháp dạy học theo hướng trên. Từ nhu cầu đổi mới PPDH, định hướng đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay là: Dạy học cần hướng vào việc tổ chức cho học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động sáng tạo được thực hiện trong hoạt động và bằng hoạt động. Học tập thông qua hoạt động là cách học tốt nhất vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề trong cuộc sống, từ đó HS thấy được việc học có ý nghĩa, tạo động lực để HS khám phá.
Để thực hiện định hướng trên cần đổi mới nội dung và PPDH thiết kế các hoạt động học tập mang tính thiết thực liên quan đến nhiều lĩnh vực, lấy HS làm trung tâm và gắn kiến thức với những vấn đề thực tiễn trong cuộc sống. Vận dụng các kiến thức được học, GV đưa ra các chủ đề, hướng dẫn, giao nhiệm vụ, gợi ý học sinh tham gia thực hiện nhiệm vụ. DHTDA là một trong những hình thức dạy học đáp ứng được yêu cầu này. DHTDA mang đến cơ hội để học sinh mở rộng kiến thức không chỉ trong Toán học, mà còn trong các lĩnh vực khoa học khác, đồng thời phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề, hợp tác, giao tiếp, nghiên cứu và tự học. Đây là những kiến thức và kĩ năng cần thiết để HS thích ứng với sự thay đổi và nhu cầu của xã hội. Do đó DHTDA là cách tiếp cận dạy học cần thiết để hình thành và phát triển năng lực Toán học cho HS nhằm đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới.
Với mục đích giúp HS thấy được Toán học rất gần gũi với cuộc sống xung quanh, hoàn toàn rất thực tế và việc tiếp thu các kiến thức Toán ở nhà trường là công cụ đắc lực để giải quyết các vấn đề, các tình huống đơn giản trong thực tế. Vì vậy chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Tổ chức một số dự án học tập gắn với thực tiễn trong dạy học môn Toán lớp 10 nhằm đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận về DHTDA để tổ chức vận dụng phương pháp DHTDA trong dạy học một số nội dung Toán học lớp 10, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, hướng tới phát triển kĩ năng tư duy, rèn luyện khả năng giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cho HS trung học phổ thông.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
– Nghiên cứu lí luận về DHTDA.
– Tìm hiểu thực trạng về DHTDA ở trường THPT.
– Thiết kế một số dự án học tập gắn Toán học với thực tiễn trong chương trình Toán lớp 10.
– Tổ chức thực hiện một số dự án học tập trong dạy học môn Toán trong chương trình Toán lớp 10.
– Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của một số dự án liên hệ Toán học với thực tiễn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
– Phương pháp DHTDA môn Toán ở trường THPT.
– Các dự án liên hệ Toán học với thực tiễn
4.2. Phạm vi nghiên cứu
– Nội dung: Kiến thức về hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn, hệ thức lượng trong tam giác, tích vô hướng của hai véctơ.
– Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho học sinh khối 10 tại các trường THPT trong huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
– Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu áp dụng cho học sinh khối 10 tại đơn vị công tác trong 2 năm học 2021 -2022 và 2022 – 2023.
5. Phương pháp nghiên cứu
– Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu một số văn bản, tài liệu liên quan đến đổi mới PPDH, phương pháp DHTDA, các tài liệu về lí luận dạy học môn Toán có liên quan đến đề tài.
– Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thiết kế các phiếu điều tra và tiến hành điều tra về tình hình dạy – học của GV – HS về việc dạy học dự án và vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống.
– Phương pháp thống kê: Phân tích các số liệu điều tra thực trạng và số liệu thực nghiệm sư phạm, kiểm định giả thuyết thống kê.
– Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích dự án của từng nhóm, phân tích phiếu đánh giá của cá nhân HS, của nhóm trưởng đối với các thành viên trong nhóm và phiếu đánh giá chéo của các nhóm HS.
– Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
6. Đóng góp của SKKN – Về lý luận:
+ Đưa ra được một số nguyên tắc thiết kế dự án.
+ Hệ thống hóa các lí luận về DHTDA và dự án học tập. + Thiết kế một số dự án liên hệ Toán học với thực tiễn.
– Về thực tiễn:
+ Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng của việc vận dụng phương pháp
DHTDA trong quá trình dạy học môn Toán lớp 10 ở trường THPT
+ Đề xuất giải pháp tổ chức các dự án Toán học gắn với thực tiễn cho HS lớp 10 THPT.
+ Dự án liên hệ Toán học với thực tiễn góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học Toán cho HS THPT.
+ Thông qua nội dung đề tài đóng góp thêm tài liệu tham khảo cho GV và HS trong dạy và học.
PHẦN II – NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới PPDH đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực học sinh, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó phải thực hiện chuyển từ PPDH theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Bên cạnh việc học tập những kiến thức và kĩ năng riêng lẻ của từng môn học thì cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm giải quyết các vấn đề phức hợp. Phải phat huy tính tự giác, tích cực, chủ động của HS, hình thành và phát triển năng lực tự học.
Định hướng về đổi mới PPDH được pháp chế hóa trong Luật giáo dục sửa đổi. Luật giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực tự giác, chủ động của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng năng lục tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”.
Nghị quyết số 29 – NQ/TW Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ PPDH theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo nghị quyết số 29 – NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực HS và một số biện pháp đổi mới PPDH theo hướng này. Tuy nhiên dù sử dụng phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “ HS tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của GV”. Việc sử dụng PPDH gắn với các hình thức tổ chức dạy học. Tùy theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm, học trong lớp, học ngoài lớp,…Để nâng cao hiệu quả của các PPDH này người GV trước hết phải nắm vững các yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật dạy học trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành trên lớp. Từ đó việc đổi mới PPDH phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
– Đổi mới về cách dạy của GV là cần hướng vào HS, thay đổi tính chất hoạt
động nhận thức của HS, coi trọng yêu cầu sáng tạo. Như vậy, then chốt của đổi mới PPDH là phải hình thành năng lực sáng tạo cho HS. Tuy nhiên, tái hiện tốt chính là cơ sở cho hoạt động sáng tạo.
– Đổi mới cách học của trò bằng cách tăng cường hoạt động tự học của HS, chuyển từ học thụ động sang tự học, nhằm biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Trong các phương pháp học tập, thì cốt lõi là phương pháp tự học, tự học ngay trên lớp dưới sự hướng dẫn của GV.
– Tăng cường thí nghiệm, thực hành, tăng cường rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức cơ bản để giải quyết các vấn đề của tực tế cuộc sống, tăng cường sử dụng các phương tiện hiện đại vào dạy học.
– Coi trọng mối quan hệ giữa trí tuệ và tâm hồn, giữa tư duy và cảm xúc, hoạt động dạy học tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS.
Từ các yêu cầu trên có thể thấy, định hướng chung của đổi mới PPDH đó là:
– Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của HS.
– Bồi dưỡng phương pháp tự học cho HS.
– Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS
– Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS.
Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương pháp quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học.
1.2. Phương pháp dạy học theo dự án. 1.2.1. Quan niệm về DHTDA
Dự án học tập được hiểu là một dự án trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, kết hợp kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm thực tiễn thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.
Mặc dù DHTDA đã xuất hiện cách đây từ rất lâu nhưng đến nay vẫn có nhiều cách định nghĩa và cách hiểu khác nhau về DHTDA. Nhưng chúng ta có thể thấy được sự thống nhất của những quan điểm này là:
– DHTDA là hình thức tổ chức dạy học hướng vào HS, lấy HS làm trung tâm.
– Trong DHTDA, HS tự nghiên cứu, tự thực hiện một nhiệm vụ học tập do GV đưa ra hoặc GV cùng HS đưa ra để hình thành các kiến thức và kĩ năng cần thiết.
– Các hoạt động học tập trong DHTDA được thiết kế cẩn thận theo sát chương
trình học, có phạm vi kiến thức liên môn và quan trọng nhất phải gắn với một vấn đề trong thực tiễn nghề nghiệp hay cuộc sống xung quanh.
– Phải tạo ra được những giải pháp khả thi để giải quyết vấn đề.
Theo chúng tôi: “DHTDA là PPDH mà người GV xây dựng ra tình huống có vấn đề từ thực tiễn cuộc sống xung quanh liên quan đến nội dung học tập, từ đó đặt HS vào nhiệm vụ phải tự tìm ra giải pháp khả thi để giải quyết tình huống với sự hỗ trợ của GV. Thông qua quá trình tìm giải pháp HS sẽ chiếm lĩnh được các nội dung học tập cùng các kĩ năng mềm cho bản thân”.
1.2.2. Mục tiêu của DHTDA
* Mục tiêu về phát triển kiến thức và thái độ học tập: DHTDA sẽ giúp HS sử dụng những kiến thức mình biết để áp dụng vào các tình huống thực tế, từ đó thấy được vai trò của lý thuyết được học đối với cuộc sống và trong mối liên hệ với các kiến thức khác, đồng thời cũng thấy được những diều cần bổ sung để hoàn thiện kiến thức của mình hơn.
* Mục tiêu về phát triển kĩ năng: Được thể hiện qua bốn kĩ năng:
– Kỹ năng tư duy: tư duy sáng tạo, tư duy phê phán, tư duy giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định.
– Kỹ năng công việc: giao tiếp và hợp tác.
– Kỹ năng làm việc: giao tiếp và hợp tác.
– Kỹ năng làm việc: CNTT.
– Kỹ năng sống: quyền công dân, cuộc sống và sự nghiệp, trách nhiệm cá nhân và tập thể
1.2.3. Quy trình DHTDA
Dựa và cấu trúc của tiến trình phương pháp, người ta có thể chia tiến trình của DHTDA thành năm giai đoạn sau:
* Giai đoạn 1: Xác định mục tiêu dự án
Trong giai đoạn này GV và HS cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục tiêu của dự án. Cần tạo ra một tình huống xuất phát, chứa đụng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó chú ý đến việc liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. GV có thể đưa ra một số định hướng về đề tài để HS lựa chọn và cụ thể hóa.
* Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện
Trong giai đoạn này HS dưới sự hướng dẫn của GV xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong khi xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu kinh phí, phương pháp
tiến hành và phân công công việc trong nhóm.
* Giai đoạn 3: Thực hiện dự án
Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này HS thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lý thuyết, các phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn.
* Giai đoạn 4: Thu thập kết quả và công bố sản phẩm
Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng bài thu hoạch, báo cáo, luận văn,…Sản phẩm dự án có thể được trình bày giũa các nhóm HS, có thể được giới thiệu trong nhà trường, hay ngoài xã hội.
* Giai đoạn 5: Đánh giá dự án
GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo.
Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế chúng có thể xen kẽ lẫn nhau. Việc kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án.
1.2.4. Vai trò của GV và HS trong DHTDA
* Vai trò của GV:
– GV với vai trò hướng dẫn, tư vấn HS, hỗ trợ cho HS bằng các sản phẩm mẫu, tài liệu, nguồn gốc thông tin, sổ theo dõi dự án, phiếu đánh giá.
– GV không còn là người chiếm giữ kiến thức và truyền tải kiến thức đến với HS mà là người trung gian mang đến cho HS những sự hỗ trợ khi cần như các nguồn thông tin, các phương tiện…GV còn là người đồng hành của các nhóm dự án, giúp đỡ các nhóm thảo luận, giải quyết các vấn đề, động viên khích lệ các nhóm. GV cần tạo ra môi trường học tập, tiếp cận với thông tin, làm mẫu, tư vấn, trợ giúp và hướng dẫn cho HS. GV cần tạo ra môi trường học tập để thúc đẩy được sự hợp tác giữa HS với HS, giữa HS với GV, giữa HS và xã hội…
* Vai trò của HS:
Tham gia dự án trong học tập, HS sẽ phải tự làm các công việc sau:
– Tham gia lựa chọn đề tài, nội dung học tập sao cho phù hợp với khả năng và hứng thú của từng cá nhân qua đó khuyến khích được tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm và sự sáng tạo của HS.
– HS làm việc với các thành viên trong nhóm trong một khoảng thời gian nhất định để giải quyết những nội dung học tập phức hợp.
– HS hệ thống kiến thức, thiết lập mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức của môn học và được tạo điều kiện trong môi trường hợp tác.
– HS phải tạo ra các sản phẩm học tập đáp ứng các yêu cầu đề ra, đảm bảo tính thẩm mỹ, khoa học, kinh tế…
1.2.5. Ưu điểm và hạn chế của DHTDA
* Ưu điểm của DHTDA
DHTDA mang lại nhiều lợi ích cho cả GV và HS. Vì thế, ngày càng nhiều nhà nghiên cứu giáo dục ủng hộ việc vận dụng DHTDA vào trường học để khuyến khích người học, thúc đẩy các kỹ năng học tập hợp tác và nâng cao hiệu quả học tập cho HS.
– Đối với GV: Góp phần nâng cao tính chuyên nghiệp và sự hợp tác với đồng nghiệp trong quá trình dạy học, tạo cơ hội xây dựng các mối quan hệ với HS, đưa ra các mô hình triển khai, cho phép hỗ trợ các đối tượng HS đa dạng bằng việc tạo ra nhiều cơ hội học taaph hơn trong dạy học.
– Đối với HS: Tham gia vào dự án học tập làm cho HS có trách nhiệm hơn trong quá trình dạy học. HS có cơ hội phát triển kĩ năng như giải quyết vấn đề, hợp tác, giao tiếp. HS cũng học được các kĩ năng nghiên cứu và các kĩ năng quan sát, có thể tự giải quyết được vấn đề một cách đầy đủ, sáng tạo và có khả năng giao tiếp một cách hiệu quả với nhau và với GV để truyền tải ý tưởng và kết quả của dự án.
– Đối với dạy học: DHTDA góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, gắn với thực tiễn.
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 8
- 103
- 1
- [product_views]
- 5
- 169
- 3
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 501
- 4
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 485
- 5
- [product_views]
100.000 ₫
- 4
- 495
- 6
- [product_views]
100.000 ₫
- 3
- 446
- 7
- [product_views]
100.000 ₫
- 12
- 600
- 8
- [product_views]
100.000 ₫
- 9
- 480
- 9
- [product_views]
100.000 ₫
- 5
- 298
- 10
- [product_views]