Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn tự nhiên và xã hội lớp 2 (Bộ sách cánh diều)

Giá:
200.000đ
Môn: Tự nhiên xã hội
Lớp: Lớp 2
Bộ sách:
Lượt xem: 367
Lượt tải: 2
Số trang: 26
Tác giả: Nguyễn Thị Minh Châu
Trình độ chuyên môn: Cử nhân đại học
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nguyễn Thị Định
Năm viết: 2021-2022
Số trang: 26
Tác giả: Nguyễn Thị Minh Châu
Trình độ chuyên môn: Cử nhân đại học
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nguyễn Thị Định
Năm viết: 2021-2022

Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn tự nhiên và xã hội lớp 2 (Bộ sách cánh diều)” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:

Biện pháp 1: Lựa chọn nội dung bài học và thiết kế bài giảng sinh động thông qua phần mềm Powerpoint
Biện pháp 2: Tăng cường sử dụng hình ảnh, video mang tính trực quan trong tiết học
Biện pháp 3: Linh động sử dụng các phần mềm thiết kế trò chơi trực tuyến để nâng cao hứng thú cho học sinh
– Trò chơi chuyền bóng
– Trò chơi giúp mèo con bắt chuột
– Trò chơi đào vàng
– Trò chơi Ong non học việc
– Trò chơi Nhổ cà rốt
Biện pháp 4: Ứng dụng phần mềm Imindmap để hệ thống hóa kiến thức nội dung bài học cho học sinh

Mô tả sản phẩm

1. Lý do chọn đề tài 

 Từ những thập niên cuối thế kỷ XX đến nay, nhân loại đã phát minh và chứng kiến sự tiến triển thần kỳ của công nghệ thông tin (CNTT). Những thành tựu của CNTT đã góp phần rất quan trọng cho quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin mang tính chất toàn cầu. 

Ý nghĩa và tầm quan trọng của tin học và công nghệ thông tin, truyền thông cũng như những yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hóa, hướng tới nền kinh tế tri thức nước ta đã được thể hiện trong những quan điểm của Đảng và Nhà nước qua các văn kiện như Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000, Nghị quyết 07/2000 ngày 05/6/2000 của Chính phủ, Chỉ thị 29/2001/CT ngày 30/7/2001 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. 

Công nghệ thông tin cũng thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc đổi mới trong giáo dục, tạo ra công nghệ giáo dục với nhiều thành tựu rực rỡ, bao gồm: 

Công nghệ dạy và học: CNTT làm thay đổi nội dung, hình thức và phương pháp dạy học một cách phong phú. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy theo lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ thông tin. Mối giao lưu giữa người và máy đã trở thành tương tác hai chiều với các phương tiện đa truyền thông như âm thanh, hình ảnh, video,.. mà đỉnh cao là bài giảng E-learning (học trực tuyến qua mạng Internet). 

 Công nghệ quản lý giáo dục: làm thay đổi phương thức điều hành và quản lý giáo dục, hỗ trợ công cuộc cải cách hành chính để quản lý các hoạt động giáo dục và đào tạo hiệu quả hơn. 

Sự phát triển vượt bậc của ngành khoa học và công nghệ đã đem lại những thành tựu to lớn trong mọi hoạt động của con người. Đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo, công nghệ thông tin có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp giảng dạy và học. Công nghệ thông tin là phương tiện tiến tới “xã hội học tập”. Mặt khác, ngành giáo dục đóng vai trò thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghệ thông tin thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin. Bộ giáo dục và đào tạo cũng yêu cầu :”Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cập học, ngành học theo hướng dẫn. Học công nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học các môn.” Nên việc đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào trường học là một việc làm cần thiết và đúng đắn. Trong công tác giảng dạy, công nghệ thông tin giúp cho bài học sinh động hơn, nhờ đó mà học sinh có hứng thú học tập hơn, tiếp thu bài tốt hơn. 

 Như chúng ta đã biết, học sinh tiểu học còn nhỏ nên quá trình nhận thức thường gắn với những hình ảnh, hoạt động cụ thể. Bởi vậy, các phương tiện trực quan rất cần thiết trong quá trình giảng dạy đặc biệt là các phương tiện trực quan sinh động, rõ nét sẽ thu hút được sự chú ý của học sinh. Trong những tiết học có đồ dùng trực quan đẹp, rõ nét học sinh sẽ chú ý đến bài giảng hơn và kết quả là học sinh tiếp thu bài tốt hơn, nhớ lâu hơn. Chính vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy học với sự trợ giúp của công nghệ thông tin vào tất cả các môn học đặc biệt là các môn có sử dụng nhiều tranh ảnh dã mang đến cho giờ dạy và học một không khí mới. Mỗi môn học mang một sắc thái riêng, môn Tự nhiên – xã hội cũng vậy. Tuy bản chất là cung cấp những kiến thức Tự nhiên – xã hội có xung quanh chúng ta song trong sách giáo khoa lớp 2 không đưa ra kiến thức đóng khung có sẵn mà là một hệ thống các hình ảnh bên cạnh các lệnh yêu cầu học sinh thực hiện. Học sinh muốn chiếm lĩnh tri thức không thể khác là thực hiện tốt các lệnh trong sách giáo khoa. Vậy một giờ học Tự nhiên – xã hội ở lớp 2 được tiến hành ra sao? 

Cho dù tất cả các giáo viên có tích cực đổi mới phương pháp đến đâu thì một giờ học Tự nhiên – xã hội vẫn diễn ra tẻ nhạt trầm lắng với các hoạt động khó, khổ cho học sinh. Với nhiều tranh, ảnh đẹp giàu màu sắc, các em được lôi cuốn vào xem một cách hồn nhiên nhưng nếu đưa ra yêu cầu quan sát tập chung để đưa ra một vấn đề trọng tâm nhằm đạt được mục tiêu bài học thì các em dễ nản. Nhưng cũng vẫn các bức tranh, ảnh đẹp giàu màu sắc đó với sự trợ giúp của công nghệ thông tin ta đưa lên màn hình lớn bằng các hiệu ứng thì sẽ thu hút được các em vào bài học hơn, giờ học sẽ có hiệu quả hơn. Hay nói cách khác với công nghệ thông tin , người thầy có thể chế tạo ra những món ăn hấp dẫn và bổ dưỡng , tức là giờ học lý thú mà nếu chỉ sử dụng bảng đen phấn trắng thì khó mà thực hiện được. Với các phương tiện dạy học hiện đại như máy tính, máy chiếu và một số phần mềm tiện ích như Power Point, Violet, bài giảng Elearning … người thầy có thể làm cho học trò quan tâm hơn đến môn học mà không phải ép buộc chúng. Chính vì vậy việc: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn tự nhiên và xã hội lớp 2” (theo bộ sách Cánh Diều) là cần thiết. 

2. Mục đích nghiên cứu

+ Góp phần đổi mới phương pháp dạy và học môn Tự nhiên và xã hội lớp 2 thông qua hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

+ Tạo cho các em học sinh niềm yêu thích môn học Tự nhiên và xã hội , giúp các em tiếp thu được kiến thức một cách tự nhiên và hiệu quả nhất 

+ Cải thiện chất lượng giảng dạy đối với môn học Tự nhiên và xã hội lớp 2

3. Phạm vi nghiên cứu

  • Phạm vi nghiên cứu: học sinh lớp 2…, trường ….
  • Giới hạn nghiên cứu: Năm học …. /học kì I áp dụng: từ ngày … đến ngày … 

4. Đối tượng nghiên cứu 

 Là hệ thống kiến thức, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 ứng dụng công nghệ thông tin. Thực tế giảng dạy môn Tự nhiên và Xã hội của giáo viên khối 2, việc học tập môn Tự nhiên và Xã hội của học sinh lớp … trường Tiểu học … 

 

B. NỘI DUNG 

1. Cơ sở lý luận

Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ thông tin và truyền thông. Chẳng hạn, cá nhân làm việc tự lực với máy tính, với Internet, dạy học theo hình thức lớp học phân tán qua maïng, dạy học qua cầu truyền hình. Nếu trước kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy sao cho học sinh nhớ lâu, dễ hiểu, thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho học sinh các phương pháp học chủ động. Nếu trước kia người ta thường quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng tạo của học sinh. Như vậy, việc chuyển từ “lấy giáo viên làm trung tâm” sang “lấy học sinh làm trung tâm”sẽ trở nên dễ dàng hơn. 

Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó các phần mềm giáo dục cũng đạt được những thành tựu đáng kể như: một số phần mềm tiện ích như Powerpoint, VioLet … , E – learning và các phần mềm đóng gói, tiện ích khác. Do sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông mà mọi người đều có trong tay nhiều công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học nói chung và phần mềm dạy học nói riêng. Nhờ có sử dụng các phần mềm dạy học này mà học sinh trung bình, thậm chí học sinh trung bình yếu cũng có thể hoạt động tốt trong môi trường học tập. Phần mềm dạy học được sử dụng ở nhà cũng sẽ nối dài cánh tay của giáo viên tới từng gia đình học sinh thông qua hệ thống mạng. Nhờ có máy tính điện tử mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian hơn so với cách dạy theo phương pháp truyền thống, chỉ cần “bấm chuột”, vài giây sau trên màn hình hiện ra ngay nội dung của bài giảng với những hình ảnh, âm thanh sống động thu hút được sự chú ý và tạo hứng thú nơi học sinh. Thông qua giáo án điện tử, giáo viên cũng có nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho học sinh hoạt động nhiều hơn trong giờ học. Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của công nghệ thông tin và truyền thông đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cách tư duy và quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của con người. 

 Do đó, mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ không đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò chép” như kiểu truyền thống, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình.

2. Cơ sở thực tiễn

2.1 Thuận lợi: 

Trường Tiểu học Tiểu học … trong những năm học gần đây đã triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới phương pháp dạy và học. 

Trong những năm vừa qua nhà trường đã mua máy chiếu Projector, máy vi tính và nối mạng Internet. 

Mặt khác trên giáo án điện tử giáo viên dễ dàng bổ sung, sửa chữa thay đổi cấu trúc bài dạy một cách linh hoạt; phương tiện đòi hỏi không nhiều chỉ cần một máy tính, một máy chiếu và màn ảnh rộng, quan trọng là khâu soạn giáo án. 

2.2. Khó khăn 

 Khó khăn nhất với chúng tôi là trình độ tin học còn hạn chế nên việc thiết kế giáo án điện tử rất vất vả và mất nhiều thời gian. Chính vì vậy một số giáo viên tỏ ra ngại và không hứng thú với việc soạn và giảng bằng giáo án điện tử. Việc thiết kế giáo án điện tử do chưa có nhiều kinh nghiệm nên việc chọn màu sắc, phông chữ, hay chọn hiệu ứng đôi khi chưa phù hợp. Giờ học còn phụ thuộc vào nguồn điện, phòng học, ánh sáng, phương tiện. 

Nhà trường còn chưa có phòng nghe nhìn, mỗi khi giáo viên muốn dạy bằng giáo án điện tử lại mất thời gian cho các thao tác kỹ thuật lắp máy, lắp màn hình, có giáo viên chưa nắm được quy trình lắp thiết bị thì phải chờ đợi , nhờ tới sự hỗ trợ của các đồng nghiệp khác gây mất nhiều thời gian… 

3. Giải pháp thực hiện

Biện pháp 1: Lựa chọn nội dung bài học và thiết kế bài giảng sinh động thông qua phần mềm Powerpoint

 Để thực hiện ứng dụng CNTT trong các bài giảng giáo viên cần phải nắm được quy trình và nguyên tắc khi thực hiện để xây dựng, thiết kế các bài dạy một cách hợp lý, có tác dụng cao trong việc đổi mới PPDH.

a/ Thiết lập các Slide trên một bài giảng:

Trong các tiết dạy giáo viên cần lưu ý không mang tư tưởng áp đặt những kiến thức vào bài giảng. Có nghĩa là giáo viên nói những gì, giảng những gì, hỏi những gì không cần thiết phải thể hiện toàn bộ trong Slide. Điều này hoàn toàn sai lầm vì như thế học sinh sẽ cho rằng giáo viên chỉ nói những điều trong sách, không mở rộng các kiến thức ngoài, gây cho học sinh sự nhàm chán. 

Chúng ta cần nhớ: Slide (một trang màn hình của một phần mềm nào đó) là nơi chỉ chứa tên bài học, các đề mục và các cụm từ chốt phục vụ cho bài giảng.Tùy theo từng môn học, từng nội dung của bài chúng ta có thể bổ sung các hình ảnh minh họa một cách hợp lý. 

Ví dụ: Khi dạy một bài tập đọc chúng ta chỉ cần đưa một số hình ảnh minh họa để giới thiệu bài hoặc giảng các từ ngữ khó có trong bài tập đọc, hoặc một số kiến thức cần chốt trong bài.

Ví dụ: Khi dạy bài 10 “Nghề nghiệp” (trang 10 Tự nhiên và Xã hội 2 sách Cánh Diều). Giáo viên thiết kế Slide hình ảnh như SGK để giới thiệu bài

Công đoạn đưa nội dung vào giáo viên cũng nên lưu ý về số lượng chữ, màu sắc, kích thước trên một Slide. Giáo viên nên tóm tắt vấn đề mình muốn trình bày một cách rõ ràng, dễ hiểu. Nhìn vào Slide giáo viên có nhiệm vụ giải thích kỹ càng và mở rộng nó ra chứ không phải đọc các dòng chữ trên Slide. 

b/ Thiết lập tư liệu, hình ảnh:

Hình ảnh được đưa vào bài giảng phải đúng với yêu cầu của nội dung bài dạy, tránh những hình ảnh, tư liệu lòe loẹt không nhìn thấy rõ. 

Tránh những tiết dạy giáo viên muốn lôi cuốn học sinh nhìn lên màn hình bằng cách thêm vào những hình ảnh động hấp dẫn, điều này là chúng ta đã sai lầm. Bởi vì nếu thiết kế như thế học sinh sẽ bị cuốn hút bởi những hình ảnh mà không chú tâm vào nội dung, yêu cầu của câu hỏi đặt ra. Cần nên tránh sử dụng hình ảnh động trong những hoạt động tìm hiểu kiến thức, chỉ được sử dụng trong những trò chơi học tập.

Ví dụ: Khi thiết kế bài 6 “Giữ vệ sinh trường học” (trang 33 Tự nhiên và Xã hội 2 sách Cánh Diều) 

Với phần hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi những việc làm để giữ vệ sinh khi tham gia các hoạt động ở trường chỉ cần thiết kế các Slide đơn giản.

Từ Slide thiết kế này giáo viên kết hợp với cách hướng dẫn và các hiệu ứng để dễ dàng hướng dẫn học sinh cách đọc một số câu khó như đã nêu về cách ngắt, nghỉ, nhấn giọng ở các từ ngữ. Như vậy cách em sẽ biết cách đọc để đọc bài được tốt hơn.

  1. c. Về màu sắc của nền hình:

Màu sắc không lòe loẹt, đồ họa vui nhộn gây mất tập trung cho học sinh. Cần tuân thủ nguyên tắc tương phản, chỉ nên sử dụng chữ màu nhạt (trắng, xanh nhạt…) trên nền trắng hay nền màu sáng. Ngược lại, khi dùng màu nền nhạt thì chỉ nên sử dụng chữ có màu sáng hay màu đậm.

  1. Về font chữ và cỡ chữ:

– Dùng các font chữ, khung, nền hợp lý. (ví dụ: nền màu trắng, màu xanh cho các đề mục có vai trò ngang nhau “cỡ chữ, kiểu chữ giống nhau).

– Chỉ nên dùng các font chữ đậm, rõ và gọn (Arial, Tahoma, Time New Roman…) hạn chế dùng các font chữ có đuôi (VNI-times…) vì dễ mất nét khi trình chiếu.

– Giáo viên thường muốn chứa thật nhiều thông tin trên một slide nên hay có khuynh hướng dùng cỡ chữ nhỏ. Thực tế, trong kỹ thuật video, khi chiếu trên màn hình TV (25 inches) cho vài người xem hay dùng máy chiếu Projector chiếu lên màn cho khoảng 50 người xem thì size chữ thích hợp phải từ cỡ 28 trở lên mới đọc rõ được.

đ/ Về trình bày nội dung trên nền hình:

 Giáo viên không nên trình bày nội dung tràn lấp đầy nền hình từ trên xuống, từ trái qua phải, mà cần chừa ra khoảng trống đều hai bên và trên dưới theo tỷ lệ thích hợp, để đảm bảo tính mỹ thuật, sự sắc nét và không mất chi tiết khi chiếu lên màn. Các dạng đồ họa (hình ảnh, âm thanh, hiệu ứng…) cần phải được lựa chọn cẩn thận, nếu không chúng sẽ gây phân tán tư tưởng, tư duy lệch lạc trong học sinh. Những tranh, ảnh hay đoạn phim minh họa dù hay nhưng mờ nhạt, không rõ ràng thì cũng không nên sử dụng vì không có tác dụng cung cấp thông tin xác định cho học sinh như ta mong muốn.

  1. Trình chiếu bài giảng:

Trong khi thực hiện tiết dạy ứng dụng CNTT giáo viên phải thực hiện tốt ở ba khâu: soạn bài giảng, trình chiếu và truyền thụ kiến thức trọng tâm mà học sinh cần nắm.

Trong các tiết dạy có ứng dụng CNTT cần phải tắt bớt đèn, đóng bớt cửa sổ hay kéo rèm hạn chế ánh sáng trời để ảnh trên màn rõ hơn. Nên chúng ta cần phải lưu ý những học sinh ngồi ở các dãy cuối lớp hay những học sinh mắt kém sẽ khó khăn khi quan sát hình ảnh, chữ viết trên màn chiếu. Do đó để học sinh có thể quan sát được bài học chính xác từ màn chiếu khi xây dựng bài giảng điện tử cần chú ý một số nguyên tắc về hình thức sau:

– Các trang trình diễn phải đơn giản và rõ ràng.
– Không sao chép nguyên văn bài dạy, chỉ nên đưa những ý chính vào mỗi trang trình diễn. 

– Khi giáo viên trình chiếu một bài giảng điện tử để học sinh có thể quan sát kịp thì nội dung trong mỗi slide không nên xuất hiện dày đặc cùng lúc. Nên phân dòng hay phân đoạn thích hợp, cho xuất hiện theo hiệu ứng thời gian tương ứng. Trường hợp có nội dung dài mà nhất thiết phải xuất hiện trọn vẹn cùng lúc, ta trích xuất từng phần thích hợp để giảng, sau đó đưa về trang có nội dung tổng thể, học sinh sẽ dễ hiểu và dễ tiếp thu hơn.

Trong bài giảng điện tử chỉ gồm một số slide, các slide chỉ chứa từ khóa, hình ảnh… nên để giáo viên có thể quan sát hết các vấn đề cần được trình bày trước lớp. Giáo viên cần phải xây dựng cho mình một kế hoạch bài dạy cụ thể. Trong đó ghi rõ số tiết dạy của môn học, tên bài giảng tương ứng với tiết học, nội dung cụ thể sẽ được trình bày trong tiết học, vấn đề nào trình bày trước, vấn đề nào trình bày sau, Vấn đề nào là trọng tâm cần nhấn mạnh, cần khắc chốt. Dự kiến thời gian cho từng nội dung… Giáo viên phải chuẩn bị kỹ để khi lên lớp sẽ chủ động được về mọi mặt tránh tình trạng như: chưa nói hết nội dung các slide hoặc đã trình bày hết nhưng thời gian còn thừa tức là đồng nghĩa với việc “cháy giáo án” và không đảm bảo được yêu cầu của bài dạy. 

* Các tiêu chí cơ bản khi chuẩn bị bài giảng ứng dụng CNTT:

– Kế hoạch bài giảng được thể hiện cụ thể, rõ ràng và logic, bám sát mục tiêu, nội dung của bài dạy, tiến trình bài giảng phù hợp.

– Thể hiện được các yêu cầu của phương pháp dạy học tiên tiến, phát huy tính tích cực của học sinh.

– Nội dung bài giảng bám sát kiến thức cơ bản của chương trình theo quy định, có tính hệ thống và khoa học. 

– Sử dụng và tích hợp các công cụ công nghệ thông tin sáng tạo, hợp lý, tối ưu nhằm phát huy tối đa chất lượng, tính hấp dẫn trong bài giảng; thu hút và tạo môi trường tương tác tích cực giữa giáo viên và học sinh và giữa học sinh với học sinh.

– Hình thức tổ chức, bố trí nội dung bài giảng khoa học, dễ hiểu, thân thiện.

– Hiệu quả, tác động và ảnh hưởng của bài giảng đối với môi trường giáo dục.

Hình minh họa bài giảng thiết kế qua phần mềm Powerpoint 

Biện pháp 2: Tăng cường sử dụng hình ảnh, video mang tính trực quan trong tiết học

Tranh ảnh đều được con người cảm nhận bằng thị giác, chúng ta thấy được thông tin rồi sau đó chuyển về não để cảm nhận một cách chân thực nhất. Từ đó đưa ra những phản xạ, cảm nhận về tranh, ảnh mà ta vừa thu nhận.

Tác dụng của việc sử dụng tranh, ảnh trong dạy Tự nhiên và Xã hội lớp 2: tranh, ảnh đóng vai trò quan trọng bậc nhất trong các phương tiện dạy học. Bởi lẽ tranh, ảnh mang lại cái nhìn trực quan và cụ thể nhất đến với học sinh. Học sinh dễ tiếp thu trong quá trình nhận thức, hỗ trợ việc cung cấp kiến thức, giảm tính trừu tượng của kiến thức. Tranh, ảnh cũng có khả năng cung cấp thông tin một cách đầy đủ hơn khi sách giáo khoa chưa trình bày đến nó. Tranh, ảnh có tác dụng minh họa cho các khái niệm, quá trình. Nó phát huy mọi giác quan của người học, khiến tăng độ tin cậy và khắc sâu kiến thức. Và cuối cùng tranh, ảnh góp phần không nhỏ trong việc cải tiến phương pháp dạy học của giáo viên và hình thức học của học sinh theo hướng tích cực.

Vận dụng tranh, ảnh vào các bài Tự nhiên và Xã hội lớp 2. Trong hệ thống sách Cánh Diều Tự nhiên và Xã hội 2 chủ yếu là tranh minh họa, còn lại một số ít là những ảnh chụp giới thiệu quang cảnh. Để giới thiệu bài học tôi sử dụng hệ thống tranh, ảnh trong sách. Tuy nhiên để mở rộng kiến thức cho học sinh, để khai thác các từ ngữ trong bài Tập đọc, tôi sử dụng tranh, ảnh mình sưu tầm thêm sẽ giúp các em tiếp nhận thông tin một cách cụ thể, rõ ràng hơn. Sử dụng tranh, ảnh trưng bày theo cách truyền thống sẽ cồng kềnh, khó bảo quản, tốn kém. Việc ứng dụng CNTT , trình chiếu các hình ảnh trên Slide đã giúp tôi sưu tầm được nhiều hình ảnh đẹp và sinh động, hấp dẫn mà lại dễ lưu giữ, bảo quản.

Ví dụ: Khi học bài 16 “Cơ quan hô hấp” (trang 93 Tự nhiên và Xã hội 2 sách Cánh Diều), tôi đã sử dụng những hình ảnh thực tế về các bộ phận chính của cơ quan hô hấp và yêu cầu các em quan sát. Sau đó, tôi yêu cầu học sinh tìm hiểu nội dung trong sách giáo khoa và tiến hành phân tích, áp dụng vào hình ảnh đã được cho trước đó. Các em cần thảo luận với nhau, dựa vào kiến thức đọc được trong sách giáo khoa dự đoán đúng tên của các bộ phận đó. Các nhóm tiến hành luận biện bảo vệ quan điểm của mình. Cuối cùng, tôi đã để các em xem 1 video về các bộ phận trong cơ quan hô hấp và công bố kết quả cuối cùng. 

Ngoài ra, tôi cũng đã tìm thêm một số hình ảnh dẫn chứng thực tế liên quan đến bài học để các em xem và tìm ra chức năng của cơ quan hô hấp đối với cơ thể con người. Sau thời gian tự tìm hiểu, các em sẽ lần lượt trình bày ý kiến phân tích của mình, giáo viên sẽ lắng nghe và bổ sung các ý kiến cho đầy đủ và chính xác hơn. Như vậy, các em học sinh sẽ thấy được tính ứng dụng và thực tế của bài, bài học trở nên trực quan hơn, các em tham gia vào lớp học nhiều hơn, dễ dàng ghi nhớ kiến thức hơn. 

0/5 (0 Reviews)
0/5 (0 Reviews)

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Một số biện pháp giúp học sinh lớp 2 học tốt môn Giáo dục thể chất
2
GDTC
4.5/5

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)