SKKN Biện pháp nâng cao hứng thú học tập cho học sinh thông qua tổ chức trò chơi khi dạy phân môn Sinh học KHTN 6 (CTST)
- Mã tài liệu: MT6026 Copy
Môn: | KHTN (CHUNG) |
Lớp: | 6 |
Bộ sách: | Chân trời sáng tạo |
Lượt xem: | 541 |
Lượt tải: | 7 |
Số trang: | 35 |
Tác giả: | Đặng Thị Bảo Hân |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THCS Nguyễn Thị Thập |
Năm viết: | 2021-2022 |
Số trang: | 35 |
Tác giả: | Đặng Thị Bảo Hân |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THCS Nguyễn Thị Thập |
Năm viết: | 2021-2022 |
Sáng kiến kinh nghiệm “Biện pháp nâng cao hứng thú học tập cho học sinh thông qua tổ chức trò chơi khi dạy phân môn Sinh học KHTN 6 (CTST)“triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Trò chơi 1: Giải ô chữ. [9]
Trò chơi 2: Gắn chú thích cho tranh, mô hình nhanh nhất.
Trò chơi 3: Tiếp sức.
Trò chơi 4: Hái hoa ghi điểm.
Trò chơi 5: Trắc nghiệm Đúng/Sai
Mô tả sản phẩm
1. Lí do chọn đề tài
Vật lí học là một trong những khoa học về tự nhiên. Nhiệm vụ chủ yếu là nghiên cứu các hiện tượng vật lí, tìm ra nguyên nhân, khám phá ra các định luật vật lí nhằm phục vụ lợi ích cho con người. Nó là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật như: thông tin liên lạc, phương tiện giao thông, năng lượng,… Tuy nhiên để lĩnh hội, nắm bắt nó là một vấn đề khá khó khăn đối với học sinh. Do đó ngành Giáo dục luôn tìm tòi đổi mới phương pháp dạy học, ngày càng phát huy tính tích cực của học sinh, gây hứng thú trong học tập của các em và nâng cao chất lượng dạy và học.
Ngày nay, thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa cần đào tạo con người mới đáp ứng nhu cầu của xã hội trong tương lai. Để thực hiện được điều đó, Giáo dục con người ngày càng đặt lên hàng đầu. Với tốc độ phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, trong dạy học chúng ta cần có cái nhìn mới về phương pháp sao cho phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã lựa chọn bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống để làm tài liệu tham khảo và ứng dụng thực tế. Như đúng tên gọi của bộ sách, nội dung giảng dạy được biên soạn theo mô hình thực tế, đầu tư đến chức năng của kiến thức trong cuộc sống. Theo đó, kiến thức của bộ sách đảm bảo các tiêu chí như: phù hợp với học sinh, cập nhật mới nhất các thành tựu, sự kiện khoa học hiện đại, thích hợp với nền tảng văn hóa, cuộc sống Việt nam; giúp học sinh áp dụng hiệu quả kiến thức để giải quyết tình huống trong đời sống.
Đã có nhiều phương pháp dạy học được áp dụng rộng rãi, trong đó phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy được đánh giá là phương pháp mới của tác giả Tony Buzan, đã đáp ứng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, tôi đã tìm tòi nghiên cứu trăn trở một điều làm sao đưa phương pháp này vào dạy học vì đây chỉ là một phần nhỏ trong tiến trình dạy học song lại chiếm khá nhiều thời gian cho việc vẽ ra ý tưởng. Điều đó thôi thúc tôi tìm hiểu và mạnh dạn đầu tư phương pháp mới vào giảng dạy thực tế bước đầu thấy sự khả quan của phương pháp này mang lại. Đối với học sinh, các em thích vẽ theo ý tưởng, liên tưởng bài học với thực tế cuộc sống và ngày càng dùng ngôn ngữ chuẩn xác hơn. Còn đối với bản thân tôi là giáo viên thấy rằng mối quan hệ của giáo viên và học sinh, giữa học sinh với nhau trở nên thân thiện trong trao đổi, phát hiện một số em có tư duy nhanh nhẹn, nhạy bén với những hiện tượng trong cuộc sống, từ đó có nhiều tư liệu hữu ích trong công tác giảng dạy của tôi. Qua nhiều năm thực hiện, tôi đã hệ thống thành kinh nghiệm “Sử dụng sơ đồ tư duy nhằm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Vật Lí KHTN 6” theo bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ
Tạo cho học sinh sự hứng thú tích cực trong học tập, suy nghĩ độc lập, sử dụng câu văn xúc tích ngắn gọn đầy hình tượng trong việc trình bày lại kiến thức vừa học xong một bài vật lí. Đồng thời cũng tạo cơ hội đồng nghiệp trao đổi kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau.
3. Đối tượng nghiên cứu
– Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách thiết kế bài giảng phân môn Vật lí KHTN lớp 6.
– Chuẩn kiến thức kĩ năng môn vật lí THCS.
– Phần mềm Imindmap.
4. Giới hạn (phạm vi) nghiên cứu
– Sáng kiến kinh nghiệm được tiến hành nghiên cứu trong năm học …………
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
Phương pháp điều tra.
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Tư duy là phạm trù triết học dùng để chỉ những hoạt động của tinh thần, đem những cảm giác của người ta sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt động vật chất làm cho người ta có nhận thức đúng đắn về sự vật và ứng xử tích cực với nó.
Sơ đồ tư duy là phương pháp dễ nhất để chuyển tải thông tin vào não bộ rồi đưa thông tin ra ngoài não bộ. Là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó “sắp xếp” ý nghĩ của chính chủ thể. Một sơ đồ tư duy gồm một vấn đề lớn đặt ở trung tâm và các nhánh ý tưởng tỏa ra xung quanh. Một sơ đồ như vậy giúp người sử dụng nó thỏa sức vạch ra các ý tưởng suy nghĩ đầy đủ trước khi đi đến một quyết định.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học nói chung và trong môn vật lí nói riêng là một trong những phương pháp dạy học phát triển tư duy theo hướng tích cực.
2. Thực trạng
Trong quá trình giảng dạy phân môn Vật lí 6, tôi thấy giáo viên nhiệt tình trong việc truyền tải kiến thức, song việc học thụ động của học sinh vẫn tiếp diễn. Có học sinh học tập cần cù chịu khó học thuộc từng câu từng chữ, có em chưa tưởng tượng bài học dẫn đến học vẹt. Bên cạnh đó là học sinh rất lười học bài, giáo viên đã nhiều lần gọi lên bảng có biện pháp giáo dục kịp thời nhưng tình hình vẫn không có tiến triển nhiều. Tỉ lệ học sinh điểm dưới trung bình còn cao, học sinh điểm khá và giỏi chiếm tỉ lệ thấp.
2.1. Thuận lợi – khó khăn
* Thuận lợi :
Ban lãnh đạo Nhà trường luôn khuyến khích động viên, chỉ đạo kịp thời, tạo điều kiện cho giáo viên trong công việc giảng dạy cũng như công tác chủ nhiệm. Có nhiều đợt tập huấn về chuyên môn về đổi mới Phương pháp dạy học. Là giáo viên trẻ tuy kinh nghiệm còn hạn chế, song tôi luôn học hỏi đồng nghiệp, tự trau dồi kiến thức làm sao cho học sinh dễ hiểu bài để các em có kiến thức tốt. Bên cạnh đó, các em học sinh cũng là một phần quan trọng giúp tôi hoàn thành tốt các tiết dạy có áp dụng Sơ đồ tư duy.
* Khó khăn :
Trường nằm trên địa bàn xã có học sinh người dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ cao trên 50%, trình độ học vấn còn thấp so với bề mặt chung, tâm lí các em muốn nghỉ học ở nhà chơi hoặc giúp đỡ bố mẹ công việc đồng áng, một số thôn buôn cách xa trường. Đa số các em thuộc diện nghèo, bố mẹ chưa có nhiều thời gian quan tâm tới con cái, dẫn đến nhiều em hay nghỉ học nhiều buổi trong tuần cũng làm ảnh hưởng chất lượng giảng dạy chung. Quan sát các hiện tượng đời thường của học sinh còn hạn hẹp.
2.2. Thành công – hạn chế
* Thành công :
Giúp học sinh vẽ và đưa ra các liên hệ thực tế của bản thân với bài học, làm cho tiết học sôi nổi không nhàm chán, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, học sinh có được một tư duy logic trong bài học và lĩnh hội kiến thức chắc hơn. Ngoài ra Sơ đồ tư duy còn phát huy khả năng hoạt động theo nhóm của học sinh, phát triển ngôn ngữ và tư duy của học sinh. Đối với môn vật lí vốn dĩ khô khan trở nên dễ học dễ lôi cuốn hơn, thực sự học sinh trở thành trung tâm lĩnh hội kiến thức, còn giáo viên chỉ là người tổ chức, hướng dẫn các em hoạt động lĩnh hội kiến thức.
* Hạn chế :
Khả năng hoạt động nhóm của một số học sinh yếu – kém còn chậm, bài vẽ theo ý tưởng của các em còn sơ sài, nên giáo viên mất thời gian hướng dẫn các em làm quen cách học này.
2.3. Mặt mạnh – mặt yếu
* Mặt mạnh: Học sinh hứng thú tích cực trong tiết học. Rèn luyện cho học sinh kĩ năng vẽ, quan sát thực tế, dùng từ đúng đặc trưng của bộ môn. Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy có thể học bất kì trong trường hợp nào miễn là có ý tưởng.
* Mặt yếu : Học sinh chậm tiến còn lơ là, ỷ lại các bạn khác.
2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
Về phía học sinh: Việc học của học sinh còn ảnh hưởng rất nhiều bởi điều kiện sống. Do đó, giáo viên cần tạo mối thân thiện đối với học sinh giúp các em không cảm thấy e dè trong quá trình giao tiếp với thầy cô và bạn bè, đây cũng chính là cơ hội các em được hòa nhập với cộng đồng. Bởi đặc điểm của trường THCS … thuộc vùng khó khăn, số lượng học sinh là dân tộc thiểu số chiếm trên 50% tổng số học sinh toàn trường. Ngoài ra việc học Tiếng Việt đối với các em vốn dĩ đã xem như là khó, một số em viết chưa thông đọc chưa thạo, lên đầu cấp các em phải học một số môn khoa học thuật ngữ mới làm các em gặp khó khăn hơn trong việc lĩnh hội kiến thức. Hơn nữa do là thuộc vùng khó khăn nên trong công tác tuyển sinh lớp đầu cấp nhà trường cũng gặp nhiều khó khăn. Các học sinh khá giỏi thường đăng ký vào các trường có điều kiện tốt hơn. Kết quả là số lượng học sinh nhà trường tuyển được đa số là học sinh có học lực trung bình và yếu nhiều.
Về phía giáo viên : Cần có cách nhìn tích cực hơn đối với học sinh, thấy khó khăn và giúp đỡ các em. Thay đổi cách dạy học sao cho phù hợp đối tượng học sinh. Trong đợt tập huấn về sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học tại trường THCS … năm học …………, bản thân thấy phương pháp mới này tương đối giống với cách học mà tôi từng được làm quen khi học Đại học. Với khối lượng kiến thức tương đối lớn của bậc học này không thể học từng câu từng chữ, phải vạch ra một sơ đồ liên kết các bài học với nhau. Bây giờ tôi hiểu thuật ngữ Sơ đồ tư duy là vì vậy. Chứng tỏ phương pháp này giúp các em tập làm quen với phương pháp học mới giảm được ghi nhớ máy móc. Nếu tổ chức học tập theo nhóm, các em sẽ gom được nhiều ý tưởng nhanh hơn, lấy được nhiều ví dụ hơn và lớp học trở nên sôi động trong phần tô màu cho các nhánh.
Phương tiện dạy học : Có thể dùng phần mềm, phấn hoặc giấy. Giáo viên và học sinh có thể vẽ Sơ đồ tư duy ở bất kì đâu khi có một trong những công cụ trên.
2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra
Cũng do các nguyên nhân nêu trên nên dẫn đến chất lượng học tập thống kê qua các kì kiểm tra vẫn còn thấp. Số lượng học sinh yếu còn cao.
3. Giải pháp, biện pháp
3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Để khắc phục những thực trạng khó khăn như đã nêu trên. Tôi thấy ở “ Sơ đồ tư duy” phương pháp giảng dạy mới phát huy tính tích cực, gây hứng thú cho học sinh và vai trò chỉ đạo của giáo viên. Đồng thời cũng là cơ hội đồng nghiệp trao đổi kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau.
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
* Nội dung : Các bài được chọn trong Vật lí 6 gồm chương I,II,III,VIII
Có hai cách giáo viên đưa sơ đồ tư duy vào dạy học :
+ Giáo viên vẽ Sơ đồ tư duy, học sinh thuyết minh;
+ Học sinh tự vẽ Sơ đồ tư duy, giáo viên nhận xét, bổ sung, hoàn thiện Sơ đồ tư duy.
* Cách thức thực hiện như sau :
Tôi vận dụng phương pháp truyền thống đối với các lớp 6A2, 6A4, 6A6 và phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy đối với các lớp 6A1, 6A3, 6A5.
Ví dụ: Khi dạy bài 10 “Các thể của chất và sự chuyển thể” (trang 30 KHTN 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống), phần tìm hiểu nhiệt độ của nước đá trong quá trình nóng chảy, học sinh biết các dụng cụ đo để xác định thể tích của vật rắn có hình dạng bất kì không thấm nước.
Phương pháp truyền thống :
Hoạt động của giáo viên | Hoạt động của học sinh | |||||||||||||||||||||
– Chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm quan sát hình 10.5 trong sách Kết nối tri thức với cuộc sống cùng nhau thảo luận và trả lời câu hỏi:
1. Ghi lại nhiệt độ và thể tích của nước trong ống nghiệm theo mẫu như bảng 2. Nhận xét về nhiệt độ của nước đá trong quá trình nóng chảy – Gọi 2 nhóm bất kì cử đại diện trong các nhóm lên bảng trình bày trên 2 bảng kết quả mà tôi đã vẽ sẵn. – Cả hai nhóm đều mang tờ giấy thảo luận lên, vừa đọc vừa chỉ cách đo nhiệt độ của nước đá khi nóng chảy |
– Học sinh quan sát.
– Lắng nghe câu hỏi và trả lời. – Các nhóm thảo luận.
– Trong quá trình nước sôi, nhiệt độ của nước không đổi. |
Phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy :
Hoạt động của giáo viên | Hoạt động của học sinh | |||||||||||||||||||||
– Chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm quan sát hình 10.5 trong sách Kết nối tri thức với cuộc sống cùng nhau thảo luận và trả lời câu hỏi:
1. Ghi lại nhiệt độ và thể tích của nước trong ống nghiệm theo mẫu như bảng 2. Nhận xét về nhiệt độ của nước đá trong quá trình nóng chảy – Dựa vào câu hỏi, yêu cầu học sinh tự thiết kế Sơ đồ tư duy mà đã được học một số bài, nên mô tả lại cách làm thí nghiệm đo nhiệt độ nước đá trong quá trình nóng chảy – Trong quá trình học sinh vẽ, tôi sẽ đi một vòng quan sát tiến độ làm việc của các nhóm, nhóm nào gặp khó khăn thì gợi ý để các em vẽ theo kiến thức cần đạt của bài học. – Các nhóm làm xong, cử đại diện 2 nhóm lên bảng trình bày bằng Sơ đồ tư duy trước lớp. Sau khi học sinh trình bày, tới phần thực hành yêu cầu các em hãy dựa vào sơ đồ tự vẽ xác định thể tích của vật mà tôi đã chuẩn bị sẵn dụng cụ. |
– Học sinh quan sát.
– Lắng nghe câu hỏi và trả lời. – Các nhóm thảo luận.
– Trong quá trình nước sôi, nhiệt độ của nước không đổi. |
Nhận xét :
Khi sử dụng bằng phương pháp truyền thống thì học sinh còn bỡ ngỡ trước hình vẽ, phải cầm tờ giấy nên vừa đọc vừa chỉ dẫn đến hai động tác chưa phối hợp được nhịp nhàng.
Khi sử dụng phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy, các nhóm thảo luận sôi nổi, vừa vẽ vừa đưa ra cách đo làm cho các em hiểu các hình vẽ do tự nhóm thiết kế, nội dung khó nhớ các em ghi vào nhánh tương ứng, trình bày bảng lưu loát. Nhất là phần thực hành, các em dựa vào hình vẽ của nhóm thực hành nhanh hơn so với phương pháp truyền thống.
Ví dụ: Khi dạy bài 41 “Biểu diễn lực” (trang 147 KHTN 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống) và bài 43 “Trọng lượng, lực hấp dẫn” (trang 154 KHTN 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống), phần củng cố (thời gian 5 phút), học sinh cần nhận biết được cấu tạo của một lực kế, GHĐ và ĐCNN, sử dụng được công thức liên hệ trọng lượng và khối lượng.
Phương pháp truyền thống :
Hoạt động của giáo viên | Hoạt động của học sinh |
– Tôi cho cho 2 học sinh đứng dậy đọc một số loại lực kế trang 148.
– Sau khi học sinh đọc xong, yêu cầu cả lớp gấp sách lại. – Đặt câu hỏi chung cho cả lớp :
– Sau khi đặt xong câu hỏi, tôi chỉ đại diện 1 học sinh trung bình và 1 học sinh khá đại diện phát biểu và trả lời. |
– Hai học sinh đứng dậy đọc, cả lớp lắng nghe và đọc nhẩm theo.
Cả lớp lắng nghe câu hỏi. – Học sinh trung bình : Lực kế dùng để đo lực. Mối liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng được xác định bởi công thức P bằng 10 mét. – Học sinh khá : Lực kế dùng để đo lực. Mối liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng được xác định bởi công thức P bằng 10 m. |
Phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy :
Hoạt động của giáo viên | Hoạt động của học sinh | |
Vẽ sơ đồ tư duy (Thiết kế bằng tay hoặc sử dụng phần mềm đã được chuẩn bị trước, trong bài này tôi sử dụng phần mềm vẽ Sơ đồ tư duy). | Cả lớp quan sát Sơ đồ. | |
Hình 2 : Sơ đồ tư duy “ Lực kế” | ||
– Chỉ cho Sơ đồ hiển thị theo từng nhánh, tới nhánh nào kết hợp đặt câu hỏi cho nhánh đó cho đến khi sơ đồ được chiếu ra hết. Tôi đặt câu hỏi tổng hợp :
– Sau khi đặt xong câu hỏi, tôi chỉ đại diện 1 học sinh trung bình và 1 học sinh khá đại diện phát biểu và trả lời. |
Lắng nghe và trả lời câu hỏi theo sơ đồ.
Lực kế dùng để đo lực. Mối liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng được xác định bởi công thức P bằng 10 m. |
* Nhận xét :
Khi sử dụng bằng phương pháp truyền thống thì học sinh chỉ đọc nội dung ghi nhớ, tỉ lệ học sinh nắm được bài chưa cao, chưa phát huy tính tích cực của học sinh trong bài học, học sinh phát biểu vẫn còn thụ động và có sự nhầm lẫn trong công thức (P = 10m và P = 10 mét).
Khi sử dụng phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy, học sinh giơ tay xây dựng bài nhiều hơn, nhất là những học sinh yếu kém các em mạnh dạn phát biểu bài. Các câu trả lời không bị nhầm lẫn như đối với phương pháp truyền thống.
Ví dụ: Khi dạy ôn tập chương I “Mở đầu về khoa học tự nhiên” và chương VIII “Lực trong đời sống” phần ôn tập (thời gian 15 phút), học sinh ôn lại những kiến thức cơ bản đã học trong chương, củng cố và đánh giá sự nắm vững kiến thức.
Phương pháp truyền thống :
Hoạt động của giáo viên | Hoạt động của học sinh | ||||||||||||||||||||
Tôi đưa ra nội dung câu hỏi ôn tập. Yêu cầu học sinh trả lời và ghi vào vở.
1. Hãy điền các dụng cụ đo thích hợp vào bảng :
2. Thế nào là lực? Hai lực cân bằng là hai lực như thế nào? 3. Trọng lực là gì? Lực đàn hồi xuất hiện khi nào? 4. Viết công thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng của cùng một vật? 5. Có mấy loại máy cơ đơn giản? gồm những loại nào? |
Học sinh lắng nghe câu hỏi và trả lời.
1. Học sinh điền vào bảng phụ
2. Lực là tác dụng đẩy kéo của vật này lên vật khác. Hai lực cân bằng là hai lực mạnh như nhau, cùng tác dụng vào một vật, cùng phương nhưng ngược chiều. 3. Trọng lực là lực hút của Trái đất tác dụng lên vật. Lực đàn hồi là xuất hiện khi vật bị biến dạng đàn hồi tác dụng lên vật. 4. P = 10m 5. Có 3 loại máy cơ đơn giản : Mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc. |
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 0
- 134
- 1
- [product_views]
- 7
- 117
- 2
- [product_views]
- 0
- 190
- 3
- [product_views]
- 7
- 173
- 4
- [product_views]
- 7
- 152
- 5
- [product_views]
- 4
- 116
- 6
- [product_views]
200.000 ₫
- 5
- 552
- 7
- [product_views]
200.000 ₫
- 8
- 524
- 8
- [product_views]
100.000 ₫
- 2
- 534
- 9
- [product_views]
100.000 ₫
- 3
- 525
- 10
- [product_views]