SKKN Phát triển năng lực số cho học sinh vùng nông thôn thông qua dạy học các văn bản thơ trữ tình trong SGK Ngữ văn 10 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống) – KNTT
- Mã tài liệu: MP0309 Copy
Môn: | Ngữ Văn |
Lớp: | 10 |
Bộ sách: | Kết nối tri thức |
Lượt xem: | 443 |
Lượt tải: | 0 |
Số trang: | 59 |
Tác giả: | Đặng Thị Thu Hương |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | THPT Đặng Thai Mai |
Năm viết: | 2022-2023 |
Số trang: | 59 |
Tác giả: | Đặng Thị Thu Hương |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | THPT Đặng Thai Mai |
Năm viết: | 2022-2023 |
Sáng kiến kinh nghiệm “Phát triển năng lực số cho học sinh vùng nông thôn thông qua dạy học các văn bản thơ trữ tình trong SGK Ngữ văn 10 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống) – KNTT”triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
3.1. Hướng dẫn học sinh sử dụng thiết bị kĩ thuật số khai thác thông tin về tác giả, tác phẩm trữ tình
3.2. Giao nhiệm vụ cho học sinh sáng tạo sản phẩm số về văn bản thơ trữ tình
3.1.1. Hướng dẫn học sinh sử dụng thiết bị kĩ thuật số trong hoạt động chuẩn bị bài ở nhà
3.1.2. Hướng dẫn học sinh sử dụng thiết bị kĩ thuật số trong tiến trình tổ chức dạy học trên lớp
3.3. Kiểm tra đánh giá năng lực đọc – hiểu văn bản thơ trữ tình của học sinh qua phần mềm trong thiết bị số
Mô tả sản phẩm
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Theo quyết định số 749/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được Thủ tướng Chính phủ kí ngày 03/6/2020, giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số thứ 2 sau lĩnh vực Y tế. Điều đó cho thấy việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục không chỉ đóng vai trò hết sức quan trọng đối với ngành mà còn tác động rất lớn đối với đất nước. Chuyển đổi số trong giáo dục là việc áp dụng công nghệ dựa vào mục đích, cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục và được ứng dụng dưới 3 hình thức chính: Ứng dụng công nghệ trong lớp học; ứng dụng công nghệ trong phương pháp dạy học và ứng dụng công nghệ trong quản lý. Chuyển đổi số trong giáo dục tập trung vào hai nội dung chủ đạo là chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học. Và để thực hiện quá trình chuyển đổi số này trong nhà trường phổ thông, ngoài việc phát triển năng lực số cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, còn cần phải chú trọng phát triển năng lực số cho học sinh.
Theo Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ, trong xã hội hiện nay, năng lực số là không thể thiếu đối với mỗi học sinh. Năng lực số ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất học tập, việc tìm kiếm nguồn tài liệu học tập, khả năng kết nối tri thức cũng như phát huy năng lực sáng tạo vượt ra khỏi phạm vi một lớp học hay trường học. Vì vậy, nâng cao kỹ năng số, mở rộng khả năng tiếp cận thế giới số của học sinh phải là ưu tiên hàng đầu.
1.2. Tiến bộ không ngừng về công nghệ cùng nguồn thông tin khiến năng lực kỹ thuật số trở nên cần thiết đối với mỗi học sinh. Tuy nhiên, điều kiện để phát triển năng lực số cho học sinh vùng nông thôn còn có những bất cập sau:
Về phía nhà trường, cơ sở vật chất, hạ tầng mạng, trang thiết bị (như máy tính, camera, máy in, máy quét), đường truyền, dịch vụ Internet … còn thiếu, lạc hậu, chưa đồng bộ nên chưa đáp ứng yêu cầu cho chuyển đổi số nói chung và việc phát triển năng lực số cho học sinh nói riêng.
Về phía giáo viên, mặc dù đã ứng dụng CNTT một cách hiệu quả trong dạy học nhưng đó mới chỉ là mức độ đầu tiên trong khung năng lực số của GV – mức độ sử dụng công nghệ để bổ sung cho những hoạt động được tổ chức trong lớp học. Rất ít giáo viên biết khai thác sức mạnh thực sự của công nghệ và thay đổi cách thức họ dạy cũng như cách học sinh học (tức mức độ 2 trong khung năng lực số).
Về phía học sinh, hầu hết các em đều biết cách sử dụng thiết bị công nghệ số nhưng chưa có ý thức tự giác, chưa có sự chủ động hoặc chưa biết cách sử dụng hiệu quả thiết bị số để hỗ trợ việc học tập của bản thân.
1.3. Thực tiễn dạy học môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông trong những năm gần đây cũng cho thấy: Trong tiến trình tổ chức hoạt động dạy học, GV luôn chú trọng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Việc ứng dụng và khai thác CNTT trong dạy học ngày càng được các GV thực hiện hiệu quả. Tuy nhiên, mục tiêu của việc đổi mới phương pháp dạy học gắn với ứng dụng CNTT trong dạy học chủ yếu là nhằm phát triển phẩm chất và năng lực đặc thù của môn Ngữ văn (năng lực thẩm mĩ và năng lực ngôn ngữ). Không có nhiều GV quan tâm đến việc phát triển năng lực số cho HS. Thậm chí, vẫn có GV cho rằng nếu hướng đến phát triển năng lực số cho HS trong các tiết học Ngữ văn (nhất là các tiết đọc – hiểu văn bản) thì sẽ đánh mất chất văn trong tiết học, sẽ không phát triển được năng lực đặc thù của môn học. Do đó, họ xem việc phát triển năng lực số không phải là mục tiêu của bộ môn. Cách nhìn nhận phiến diện và có phần cực đoan đó phần nào đã trở thành rào cản vô hình đối với việc phát triển năng lực số cho HS khi học môn Ngữ văn.
1.4. Trong nhiều năm đảm nhiệm giảng dạy môn Ngữ văn khối 10, bản thân tôi đã không ngừng tìm tòi, học hỏi, tích lũy những kinh nghiệm; tích cực ứng dụng các phương pháp dạy học hiện đại và CNTT trong dạy học; có ý thức nâng cao năng lực số cho bản thân và phát triển năng lực số cho HS. Năm học 2022 – 2023, tôi được phân công giảng dạy chương trình mới của SGK Ngữ văn 10 (Bộ Kết nối tri thức và cuộc sống). Từ thực tiễn dạy học của bản thân, tôi nhận thấy rằng: Dạy học môn Ngữ văn hoàn toàn có khả năng thực hiện tốt mục tiêu phát triển năng lực số cho HS mà không hề làm giảm đi “chất văn” trong các tiết đọc – hiểu văn bản. Trái lại, khi năng lực số của GV được nâng cao, năng lực số của HS được chú trọng phát triển qua từng tiết học thì tiết học lại càng hiệu quả. Điều đó có nghĩa là sau mỗi tiết học Ngữ văn, HS không chỉ được phát triển các phẩm chất và năng lực đặc thù mà còn được phát triển năng lực số. Và cũng nhờ quá trình sử dụng các thiết bị số, tìm kiếm, khai thác thông tin, dữ liệu trong môi trường số hay sáng tạo sản phẩm số mà HS chủ động, sáng tạo hơn, hứng thú hơn với môn học.
Từ những lý do trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu và thực nghiệm đề tài “Giải pháp”. Với những kết quả đã đạt được, tôi mong muốn được góp phần bé nhỏ của bản thân để nâng cao chất lượng và hiệu quả việc dạy học môn Ngữ văn theo mục tiêu chương trình GDPT 2018.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đề xuất một số giải pháp khoa học và hiệu quả để phát triển năng lực số cho học sinh vùng nông thôn trong dạy học Ngữ văn nói chung và dạy học các văn bản thơ trữ tình trong SGK Ngữ văn 10 (Bộ Kết nối tri thức và cuộc sống) nói riêng
- Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học Ngữ văn theo mục tiêu chương trình GDPT 2018
- Góp phần thay đổi nhận thức của một số GV về việc phát triển năng lực số cho học sinh vùng nông thôn trong dạy học Ngữ văn
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
- Việc ứng dụng CNTT trong dạy các văn bản thơ trữ tình trong SGK Ngữ văn 10 (Bộ kết nối tri thức và cuộc sống) của GV.
- Việc khai thác, sử dụng CNTT, các thiết bị công nghệ số khi học các văn bản thơ trữ tình trong SGK Ngữ văn 10 (Bộ kết nối tri thức và cuộc sống) của HS vùng nông thôn.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các giải pháp phát triển năng lực số cho học sinh vùng nông thôn thông qua dạy học các văn bản thơ trữ tình trong SGK Ngữ văn 10 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống).
4. Giả thuyết khoa học
Nếu biết vận dụng linh hoạt, hiệu quả và thường xuyên các giải pháp trong đề tài thì GV Ngữ văn hoàn toàn có thể giúp HS vừa phát triển các năng lực chung và năng lực đặc thù của môn học vừa phát triển năng lực số. Khi đó, tiết học sẽ trở nên sinh động, hấp dẫn hơn với HS và “nhẹ nhàng”, hiệu quả hơn với GV.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
- Đề xuất một số giải pháp phát triển năng lực số cho HS vùng nông thôn thông qua dạy học các tác phẩm trữ tình trong SGK Ngữ văn 10 (Bộ kết nối tri thức với cuộc sống).
- Thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi, tính hiệu quả của đề tài.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Trong đề tài, tác giả sáng kiến sẽ chỉ tập trung nghiên cứu và thực nghiệm các giải pháp phát triển năng lực số cho học sinh vùng nông thôn thông qua dạy học các văn bản thơ trữ tình trong SGK Ngữ văn 10 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)
- Về thời gian: Đề tài được nghiên cứu từ tháng 08/2022 đến hết tháng 03/2023.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề, tác giả sáng kiến đã sử dụng một số phương pháp chính sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp so sánh đối chiếu
- Phương pháp khảo sát, thống kê
- Phương pháp thực nghiệm
7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài
- GV hoàn toàn có thể thực hiện việc dạy các văn bản thơ trữ tình theo hướng phát triển năng lực số cho HS mà không làm giảm “chất văn” của bài học.
- HS vùng nông thôn sẽ được phát triển năng lực số cùng với các năng lực đặc thù của môn Ngữ văn thông qua hoạt động học các văn bản thơ trữ tình.
8. Đóng góp mới của đề tài
Việc ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, đến nay, không còn là điều xa lạ. Tuy nhiên, việc hướng dẫn HS khai thác, sử dụng CNTT để học tập lại vẫn đang khá mới mẻ đối với GV cấp THPT (trong đó có GV bộ môn Ngữ văn). Phần lớn GV tỏ ra lúng túng, không biết phải thực hiện như thế nào để phát triển năng lực số cho HS (Tất nhiên, ở đây, chúng ta không bàn đến các GV giảng dạy môn Tin học). Vì vậy, những giải pháp mà đề tài đưa ra đã phần nào giúp
GV kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn đó. Những giải pháp đó vừa đảm bảo tính khoa học vừa có tính khả thi cao, và đặc biệt là không khó để vận dụng.
Xem thêm:
- SKKN Rèn luyện, phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh THPT Quỳnh Lưu 2 thông qua việc tổ chức hoạt động nói và nghe theo SGK Ngữ văn lớp 10 – Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống – KNTT
- SKKN Sử dụng bảng bốn ô vuông trong dạy học hoạt động viết môn Ngữ văn lớp 10 nhằm phát triển kĩ năng viết của học sinh – KNTT
- SKKN Sử dụng phương pháp đọc thẩm mĩ nhằm nâng cao hiệu quả giờ học khi dạy học phần đọc bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca (Chương trình Ngữ văn 10 – Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) – KNTT
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 0
- 140
- 1
- [product_views]
- 3
- 120
- 2
- [product_views]
- 1
- 161
- 3
- [product_views]
- 5
- 103
- 4
- [product_views]
- 2
- 109
- 5
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 451
- 6
- [product_views]
100.000 ₫
- 2
- 408
- 7
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 502
- 8
- [product_views]
100.000 ₫
- 1
- 475
- 9
- [product_views]
100.000 ₫
- 3
- 509
- 10
- [product_views]