SKKN Một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất ở trường trung học cơ sở
- Mã tài liệu: MT0338 Copy
Môn: | Quản lí |
Lớp: | |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 732 |
Lượt tải: | 4 |
Số trang: | 31 |
Tác giả: | Bùi Thị Minh Mai |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | Trường THCS Hà Giang |
Năm viết: | 2023-2024 |
Số trang: | 31 |
Tác giả: | Bùi Thị Minh Mai |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | Trường THCS Hà Giang |
Năm viết: | 2023-2024 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất ở trường trung học cơ sở “ triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
6.1. Biện pháp 1: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển.
6.2. Biện pháp 2: Tổ chức công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên, nhân viên thiết bị nhằm nâng cao năng lực sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
6.3. Biện pháp 3: Ban hành các văn bản về định mức tiêu chuẩn, quy định, quy chế quản lí và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
6.4. Biện pháp 4: Nâng cao nhận thức lí luận và thực tiễn về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
6.5. Biện pháp 5: Nâng cao nhận thức về việc bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất cho cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh.
6.6. Biện pháp 6: Tăng cường công tác thi đua khen thưởng.
6.7. Biện pháp 7: Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lí cơ sở vật chất trường học.
Mô tả sản phẩm
A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chương trình giáo dục bậc trung học cơ sở mới là bước đột phá trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Trước tiên là thay đổi cách tiếp cận từ nội dung sang hình thành và phát triển phẩm chất năng lực người học; được xây dựng trên quan điểm coi mục tiêu giáo dục phổ thông là giáo dục con người toàn diện, phát triển hài hoà về đức, trí, thể, mỹ, kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho người học tiếp tục học lên chương trình giáo dục Đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
Để thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới, ngoài vai trò của cán bộ quản lí và đội ngũ giáo viên thì điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường có vai trò vô cùng quan trọng. Thực tế đã chứng minh rằng hiệu quả của việc dạy học phụ thuộc một phần vào điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhà trường. Bởi vì cơ sở vật chất, thiết bị dạy học là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình dạy học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Là cán bộ quản lí, chúng tôi nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, chúng tôi luôn trăn trở, suy nghĩ để tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Từ thực tiễn công tác, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất ở trường trung học cơ sở”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề ra một số giải pháp quản lí cơ sở vật chất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng trong hoạt động giáo dục của nhà trường.
3. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lí và biện pháp quản lí cơ sở vật chất tại trường THCS
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lí luận của công tác quản lí cơ sở vật chất trường học
Đánh giá thực trạng công tác quản lí cơ sở vật chất của trường THCS và đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lí cơ sở vật chất tại trường.
5. Phương pháp nghiên cứu
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tư liệu có liên quan như:
Các văn kiện, nghị quyết của Đảng, của các cấp về giáo dục – đào tạo và quản lí giáo dục; luật giáo dục năm 2005 được bổ sung sửa đổi năm 2009; chiến lược phát triển giáo dục năm 2009 – 2020, chương trình giáo dục mới 2018, các quy chế về hoạt động của trường THCS trong những năm học gần đây.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm:
Phương pháp quan sát thực tế: Trực tiếp quan sát các vấn đề liên quan, các hoạt động quản lí cơ sở vật chất tại trường THCS để tìm hiểu thực trạng, phát hiện những việc đã làm được và tồn tại cần khắc phục.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu những kết quả và kinh nghiệm thực tiễn trong quản lí cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để làm rõ thực trạng vấn đề cần nghiên cứu.
Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để tổng hợp kết quả điều tra và xử lí số liệu trong quá trình nghiên cứu.
6. Những điểm mới của đề tài
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, tôi nhận thấy đề tài về biện pháp quản lí cơ sở vật chất đã có một số tác giả viết nhưng đều ở dạng khái quát, chung chung chứ chưa đi vào các biện pháp thật cụ thể trong công tác quản lí cơ sở vật chất và thiếu các minh chứng kèm theo.
Đề tài có khả năng vận dụng vào thực tiễn quản lí cơ sở vật chất tại các trường phổ thông, góp phần quan trọng nhằm thúc đẩy đổi mới chương trình giáo dục 2018.
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Cơ sở vật chất trường trung học cơ sở là tất cả các phương tiện được sử dụng cho mục đích giảng dạy, học tập và các hoạt động khác liên quan đến bồi dưỡng, đào tạo tại trường nhằm giúp giáo viên nâng cao chất lượng giảng dạy và học sinh nâng cao khả năng tiếp thu, lĩnh hội, trải nghiệm kiến thức, đồng thời rèn luyện và hoàn thiện các kỹ năng cần thiết trong quá trình học tập tại trường. Cơ sở vật chất – kĩ thuật của nhà trường là các khối công trình, nhà cửa, sân chơi, thư viện, thiết bị dạy học và các trang thiết bị được trang bị riêng cho nhà trường và chia ra làm 3 bộ phận: trường sở, thiết bị giáo dục và thư viện. Các bộ phận này nhà trường trực tiếp quản lí và sử dụng.
Vấn đề quản lí cơ sở vật chất các trường học đã được Đảng và Nhà nước quan tâm, điều này thể hiện qua các văn bản sau: Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa VIII đã xác định mục tiêu đến năm 2020 là “Tiêu chuẩn hóa và hiện đại hóa các điều kiện dạy và học” và đề ra các yêu cầu quy định như: “chấm dứt tình trạng lớp học ca ba, bảo đảm diện tích đất đai và sân chơi cho các trường theo quy định của Nhà nước, tất cả các trường phải có công trình vệ sinh hợp quy cách. Ban hành chuẩn Quốc gia về trường học. Tất cả các trường phổ thông đều có tủ sách, thư viện và các trang bị tối thiểu để thực hiện các thí nghiệm trong chương trình”.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX của Đảng tiếp tục khẳng định “… Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lí giáo dục; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa… Thực hiện phương châm: học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với đời sống xã hội”.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X của Đảng, tiếp tục khẳng định nhiệm vụ và giải pháp phát triển giáo dục đào tạo là “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đổi mới cơ cấu, tổ chức, nội dung, phương pháp dạy và học theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”.
Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2011-2020 xác định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”.
Các văn kiện quan trọng khác của Đảng, Nhà nước trong nhiệm kỳ Đại hội XI, XII tiếp tục cụ thể hóa chủ trương đổi mới giáo dục và đào tạo. Hội nghị Trung ương 6 khóa XI khẳng định: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là một yêu cầu khách quan và cấp bách”, đòi hỏi phải: đổi mới tư duy, đổi mới mục tiêu đào tạo; hệ thống tổ chức, loại hình giáo dục và đào tạo; đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học; cơ chế quản lý xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; cơ sở vật chất, nguồn lực, điều kiện bảo đảm … trong toàn hệ thống giáo dục quốc dân, tiếp tục cần được cụ thể hóa trong từng giai đoạn.
Để tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII, ngày 27/08/2021 Bộ giáo dục đào tạo đã ban hành công văn 3699/BGDĐT- GDTrH về nhiệm vụ của giáo dục trung học năm học 2021 – 2022, trong đó có nội dung:
- Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, học liệu để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ năm học; đầu tư và tận dụng tối đa cơ sở vật chất của nhà trường để tổ chức dạy học nhiều hơn 06 buổi/tuần, bảo đảm chủ động, linh hoạt thực hiện chương trình trong bối cảnh ứng phó với tình hình dịch Covid-19 có diễn biến phức tạp.
- Bảo đảm phòng học và phòng chức năng phù hợp với các thiết bị dạy học theo chương trình giáo dục trung học; tăng cường cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật để bảo đảm chất lượng việc dạy học và kiểm tra, đánh giá trực tuyến; khai thác và sử dụng có hiệu quả thiết bị, đồ dùng dạy học, không để thiết bị dạy học được trang bị đến trường nhưng không được đưa ra lớp để sử dụng; tăng cường kiểm tra, giám sát tần suất sử dụng thiết bị và đồ dùng học tập trong quá trình dạy học.
- Phát triển kho video bài dạy minh họa, kho học liệu điện tử; xây dựng tài liệu hướng dẫn dạy học trực tuyến để hỗ trợ giáo viên tổ chức dạy học trực tuyến bảo đảm chất lượng; phân công các trường dạy học và ghi hình bài học theo môn học để tổ chức dạy học trên truyền hình, sử dụng trong dạy học trực tuyến. Lựa chọn giáo viên giỏi các môn học, hoạt động giáo dục để tổ chức xây dựng các video bài giảng hỗ trợ dạy học trực tuyến, dạy học trên truyền hình theo hướng dẫn của Bộ GDĐT; đồng thời sử dụng để hỗ trợ trực tiếp học sinh học tập trong trường hợp học sinh không có điều kiện tiếp cận học trực tuyến, học trên truyền hình.
- Tổ chức biên soạn, thẩm định Tài liệu giáo dục của địa phương của các khối lớp tiếp theo bảo đảm chất lượng và tiến độ. Tổ chức hiệu quả việc góp ý sách giáo khoa theo hướng dẫn của Bộ GDĐT; tổ chức lựa chọn, cung ứng, tập huấn sử dụng sách giáo khoa theo Chương trình GDPT 2018 chuẩn bị cho các năm học tiếp theo, bảo đảm kịp thời, chất lượng, đúng quy định…”
Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 9/12/2000 của Quốc hội về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông chỉ rõ: “Đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy và học phải được đồng bộ với việc cung cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học, tổ chức đánh giá, thi cử, chuẩn hóa trường sở, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và công tác quản lí giáo dục”.
Chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 11/06/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi mới chương trình giáo dục nhấn mạnh: “… Về cơ sở vật chất – kĩ thuật và đồ dùng dạy học: cần xây dựng kế hoạch cụ thể đảm bảo đủ trang thiết bị, đồ dùng dạy học để thực hiện chương trình và phương pháp dạy- học mới…Đồng thời, cần tổ chức huy động nhiều nguồn lực trong xã hội, tham gia đóng góp xây dựng nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho nhà trường.
2. Cơ sở pháp lí
Cơ sở pháp lí về cơ sở vật chất trường học và quản lí cơ sở vật chất trường học được ban hành rất nhiều, trong khuôn khổ giới hạn của đề tài, chúng tôi chỉ xin đề cập đến một số cơ sở pháp lí chủ yếu như sau:
– Luật giáo dục, tại điều 100 quy định “UBND các cấp thực hiện quản lí Nhà nước về giáo dục theo sự phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, CSVC, TBDH của các trường công lập thuộc phạm vi quản lí, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương”.
– Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30/08/2000 của Chính phủ có các điều khoản liên quan đến cơ sở vật chất và quản lí cơ sở vật chất của nhà trường như: Điều 18 nói về điều kiện thành lập trường; Điều 25 quy định cơ sở vật chất – kĩ thuật nhà trường; Điều 26 nói về quản lí đất đai, tài sản của nhà trường và cơ sở giáo dục khác.
Trong các tiêu chuẩn công nhận quy định công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia thì có quy định về cơ sở vật chất.
3. Vai trò của cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là một bộ phận của nội dung và phương pháp dạy học. Lí luận dạy học đã khẳng định quá trình dạy và học là một quá trình trong đó hoạt động dạy và hoạt động học phải là những hoạt động khăng khít giữa các đối tượng xác định và có mục đích nhất định.
Để quá trình dạy học có chất lượng và hiệu quả, từ xa xưa con người đã tìm ra và sử dụng nhiều phương pháp khác nhau cho mục đích này và theo đó, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học phục vụ cho phương pháp dạy học cũng ra đời và phát triển. Và dĩ nhiên, các yếu tố quản lí giáo dục cũng xuất hiện.
Mục tiêu và nội dung học tập của nhà trường phụ thuộc vào mục tiêu kinh tế xã hội vĩ mô. Còn sách giáo khoa và thiết bị dạy học một mặt phụ thuộc vào mục tiêu kinh tế – xã hội, mặt khác còn chịu ảnh hưởng của khoa học công nghệ đương thời. Ngày nay, khi khoa học và công nghệ trong xã hội tiến bộ vượt bậc, sự tiến bộ đó cũng được phản ánh vào hệ thống cơ sở vật chất và thiết bị của nhà trường.
Đứng về mặt nội dung và phương pháp dạy học thì cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đóng vai trò hỗ trợ tích cực. Vì có thiết bị dạy học tốt thì ta mới có thể tổ chức được quá trình dạy học khoa học, đưa người học tham gia thực sự vào quá trình này, tự khai thác và tiếp nhận tri thức dưới sự hướng dẫn của người dạy. Thiết bị dạy học phải đủ và phù hợp mới triển khai được các phương pháp dạy học một cách hiệu quả.
Tuy nhiên, nhìn về một góc độ khác thì cơ sở vật chất và thiết bị dạy học còn là một bộ phận không thể thiếu được của nội dung và phương pháp dạy học.
4. Quản lí cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường THCS
Quản lí cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là tác động có mục đích của người quản lí nhằm xây dựng, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất và thiết bị dạy học phục vụ đắc lực cho công tác giáo dục đào tạo.
Nội dung cơ sở vật chất và thiết bị dạy học dù mở rộng đến đâu thì tầm quản lí cũng phải mở rộng và sâu tương ứng. Kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ ra rằng: cơ sở vật chất và thiết bị dạy học chỉ phát huy được tác dụng tốt trong việc giáo dục, đào tạo khi được quản lí tốt. Do đó, đi đôi với việc đầu tư trang bị, điều quan trọng hơn là phải chú trọng đến việc quản lí cơ sở vật chất và thiết bị dạy học trong nhà trường. Do cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là một lĩnh vực mang đặc tính kinh tế – giáo dục vừa mang đặc tính khoa học – giáo dục nên việc quản lí một mặt phải tuân thủ các yêu cầu chung về quản lí kinh tế, khoa học. Mặt khác, cần tuân thủ theo các yêu cầu quản lí chuyên ngành giáo dục.
Như vậy, có thể nói quản lí cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là một trong những công việc của người cán bộ quản lí, là đối tượng quản lí trong nhà trường.
Do vai trò quan trọng của công tác quản lí nên trong những năm gần đây trong việc chỉ đạo hoạt động của Ngành giáo dục, Bộ giáo dục và đào tạo đã coi việc đổi mới quản lí trường học là một trong những biện pháp cơ bản để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Để thực hiện tốt công tác quản lí cơ sở vật chất, trước hết người quản lí cần nắm vững:
- Cơ sở lí luận và thực tiễn về lĩnh vực quản lí
- Các chức năng và nội dung quản lí, biết phân lập và phân phối các nội dung quản lí, các mặt quản lí (trường học, sách-thư viện, thiết bị dạy học).
- Hiểu rõ đòi hỏi của chương trình giáo dục và những điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học để thực hiện chương trình.
- Có ý tưởng đổi mới và thực hiện bằng một kế hoạch khả thi.
- Biết huy động mọi tiềm năng có thể có của tập thể sư phạm và cộng đồng cho công việc.
- Có biện pháp tập trung mọi tiềm năng vật chất vào một hướng thống nhất và đảm bảo cơ sở vật chất và thiết bị dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục.
* Nguyên tắc quản lí cơ sở vật chất và thiết bị dạy học:
- Trang bị đầy đủ và đồng bộ cơ sở vật chất và thiết bị dạy học (đồng bộ giữa trường sở – phương thức tổ chức dạy học; chương trình, sách giáo khoa và thiết bị dạy học; trang thiết bị và điều kiện sử dụng; trang bị và bảo quản; giữa các thiết bị với nhau…)
- Bố trí hợp lí cơ sở vật chất và thiết bị dạy học trong khu trường, trong lớp học, trong phòng thực hành, thí nghiệm, phòng bộ môn …
- Tạo môi trường sư phạm thuận lợi cho các hoạt động giáo dục
- Tổ chức bảo quản trường sở và các phương tiện vật chất, kĩ thuật của nhà trường.
* Sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học:
- Sẽ khó thực hiện được quá trình dạy học khi thiếu cơ sở vật chất và thiết bị dạy học nhưng không cứ có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là tự nó phát huy hiệu quả sư phạm. Thực tiễn cho thấy rằng mọi thiết bị đều thông qua việc sử dụng vào mục tiêu giáo dục, dạy học mới phát huy hiệu quả. Để sử dụng tốt cần có một số điều kiện kèm theo:
- Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học phải đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, được bảo quản tốt và đặc biệt được tổ chức quản lí sử dụng hợp lí.
- Đảm bảo các điều kiện về kĩ thuật, môi trường (điện, nước, vật dụng trang bị nội thất …)
Việc sử dụng thiết bị dạy học có liên quan đến nhận thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và thói quen của người sử dụng. Đã không ít các trường hợp giáo viên không chịu sử dụng hay cán bộ quản lí không quan tâm chỉ đạo trong khi trường được trang bị thiết bị dạy học đầy đủ.
Do vậy, để sử dụng tốt cơ sở vật chất và thiết bị dạy học cần phải giải quyết một số vấn đề về mặt quản lí như đầu tư trang bị, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng, khai thác, nâng cao trình độ nghiệp vụ, kĩ thuật và kĩ năng cho giáo viên, thực hiện nghiêm túc các quy định về chuyên môn…
* Nội dung cụ thể của việc quản lí cơ sở vật chất và thiết bị dạy học:
- Trường học có thể làm hành lang mái che giữa các công trình để đi lại thuận tiện nhằm tận dụng toàn bộ cơ sở vật chất trường sở vào mục tiêu đào tạo với khoảng thời gian tối đa cho phép.
- Quy mô trường lớp tuỳ thuộc vào nhiều dữ kiện của tính toán ban đầu và nhu cầu thực tế, Do vậy, đối với trường học có thể có những quy mô lớn nhỏ riêng. Điều cần chú ý là quy mô đó phải phù hợp với khả năng tổ chức, quản lí nhà trường. Quy mô một lớp không nên vượt quá 45 học sinh.
- Diện tích mặt bằng được xác định trên cơ sở lớp, số học sinh và đặc điểm vùng bình quân tối thiểu: khu học tập là 1.2 m2 đến 1.4m2/ học sinh, khu ở cần đảm bảo 12m2/ học sinh.
- Những nơi có điều kiện có thể nâng lên so với mức trên để đảm bảo cả mặt bằng vui chơi, luyện tập thể thao, văn nghệ….Mẫu thiết kế trường học được thực hiện theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo cho từng vùng.
- Khuôn viên trường phải có hàng rào bảo vệ (tường, hàng rào cây xanh) cao tối thiểu 1.5m. Cổng trường và hàng rào phải đảm bảo an toàn, các yêu cầu về kiến trúc – thẩm mỹ.
- Các khối công trình bao gồm khối phòng học, khối nhà ở cho giáo viên (nếu có điều kiện về cơ sở vật chất), khối phòng phục vụ (phòng thí nghiệm, kho thí nghiệm, thư viện…), khối hành chính quản trị (phòng Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, phòng đoàn thể, tổ chuyên môn, văn phòng, phòng y tế, thư viện, thiết bị, phòng kho, thiết bị…). Khu sân bãi cho hoạt động giáo dục thể chất, khu nhà xưởng, vườn… cho việc hướng nghiệp, dạy nghề, khu đất xây dựng cần được ngăn cách bởi hàng rào.
- Phòng học: Đảm bảo diện tích cần thiết là 1.27 m2 -1.4 m2 /học sinh, hướng ánh sáng tự nhiên từ trái sang phải (đối với học sinh); đảm bảo đủ ánh sáng tự nhiên, tổng diện tích các cửa sổ tối thiểu bằng khoảng 1/5 diện tích nền phòng, có hệ thống cửa hai lớp (kính chớp hoặc pano) phù hợp cho từng mùa. Phòng học có đầy đủ bàn, ghế giáo viên và học sinh có kích thước theo thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT -BGDĐT -BKHCN – BYT quy định, có hệ thống đèn chiếu sáng, quạt…
- Phòng thí nghiệm và phòng bộ môn: Trên cơ sở một phòng thí nghiệm hoàn chỉnh tăng cường thêm các yếu tố sau:
- Hệ thống cung cấp điện an toàn (< 42V) đến bàn học sinh
+ Hệ thống cấp nước cho từng dãy bàn
+ Hệ thống cấp khí đốt (nếu có điều kiện) chung cho cả phòng
+ Hệ thống màn che tối (để làm thí nghiệm quang học)
+ Phòng kho chứa thiết bị dạy học có cửa thông sang phòng thí nghiệm, phòng bộ môn
+ Hệ thống đảm bảo an toàn (chống hoả hoạn, chống mất cắp…)
+ Hệ thống trang bị kĩ thuật đặt tại chỗ (máy chiếu, màn ảnh, máy tính, bàn có bánh xe và các thiết bị hỗ trợ khác…)
- Thư viện: Thư viện cần được xây dựng và tổ chức như một điểm văn hoá cao nhất của trường. Thiết bị thư viện bao gồm tủ, giá (kệ) sách, tủ thư mục, bàn ghế đọc sách, báo, tra cứu tài liệu, có hệ thống ánh sáng tốt, có các loại sổ sách quản lí thư viện. Cần phân loại sách, báo, tạp chí sao cho dễ sử dụng, dễ tìm. Cần có khoảng trống trong mỗi bộ phận sách để tiếp nhận sách mới và thiết lập quy trình bổ sung sách thường xuyên.
* Quản lí thiết bị dạy học
Đạt được một hệ thống trang bị hoàn chỉnh cho dạy và học là một việc lâu dài và tốn kém. Phải xây dựng từ ít đến nhiều, từ đơn giản đến hiện đại, bám sát vào nội dung chương trình, sách giáo khoa, vào việc thực hiện cải tiến và đổi mới phương pháp giáo dục… mới có thể thực hiện được. Mặt khác phải dựa vào nhiều nguồn lực khác nhau: nhà nước và nhân dân, thầy cô và học sinh, mua sắm và tự làm, sưu tầm, tận dụng những máy móc vật liệu phế thải trong đời sống nhưng còn có ích cho nhà trường.
Nâng dần tính trực quan của bài học và tỉ lệ bài học có thực nghiệm theo quy định của chương trình, tăng cường việc thực hành của học sinh là nhằm tạo ra một nền tảng thực nghiệm của tri thức, làm ngắn lại con đường đạt được sự hiểu biết.
Bằng thực nghiệm và trực quan, thực hành tạo ra hoạt động toàn diện (vận dụng, tư duy) và tích cực của người học, giúp họ tự tìm ra những vấn đề cho chính mình một cách chủ động theo triết lí “tôi làm, tôi hiểu” và phương pháp “tập phát minh”.
Để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, nhất thiết các trường phải có càng nhiều càng tốt các điều kiện sau đây:
- Phòng thiết bị dạy học, phòng thực hành
- Phòng thí nghiệm hoặc hệ thống phòng bộ môn đủ chuẩn
- Thiết bị dạy học các môn học
- Các tài liệu trực quan (tranh, ảnh, bản đồ, biểu bảng, hình trên phim trong suốt…).
- Các mô hình tự nhiên và nhân tạo
- Các dụng cụ thực nghiệm (tái tạo quy luật, các sự vật, hiện tượng tự nhiên cũng như sự vận động của chúng).
- Các phương tiện kĩ thuật
- Những điều kiện hỗ trợ khác như: hệ thống cấp điện, nước, phòng chuẩn bị…
5. Cơ sở thực tiễn
Cơ sở vật chất của trường học tác động rất lớn đến việc xây dựng nề nếp, nâng cao chất lượng dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục, tác động đến tâm lí, sức khỏe của giáo viên và học sinh.
Cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học là điều kiện cơ bản quyết định sự hình thành và phát triển nhà trường. Xây dựng cơ sở vật chất trường học chính là tạo ra môi trường sư phạm có đầy đủ phòng học, phòng chức năng, phòng làm việc, trang thiết bị, sân chơi, bãi tập… cho học sinh hoạt động, có cảnh quan đẹp, hấp dẫn mang tính giáo dục cao đáp ứng yêu cầu của việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Cơ sở vật chất là phương tiện tác động đến thế giới tâm hồn của học sinh. Một trường học khang trang, sạch đẹp có đủ vườn hoa, sân chơi, nơi rèn luyện thể dục thể thao, phòng đọc sách có nhiều tài liệu tham khảo phong phú làm cho học sinh yêu trường hơn, thúc đẩy động cơ học tập của các em tốt hơn. Thực tế cho thấy nơi nào có cơ sở vật chất đầy đủ, trường lớp khang trang, sạch đẹp, mô phạm thì nơi ấy chất lượng giảng dạy, kết quả giáo dục trong nhà trường tăng lên rõ rệt.
Trên cơ sở nhận thức đúng đắn về vai trò, nội dung và ý nghĩa của CSVC –
TBGD đối với quá trình đào tạo, nhà trường đã có sự quan tâm đúng mức về vấn đề này. Bằng sự năng động của đội ngũ cán bộ quản lí, hội đồng nhà trường, sự quan tâm của các cấp quản lí và Ban đại diện cha mẹ học sinh, nhà trường đã xây dựng được các dãy phòng học cơ bản đạt chuẩn với nhiều trang thiết bị khá hiện đại. Tuy nhiên cơ sở vật chất nhà trường chưa đáp ứng được yêu cầu khi thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Hàng năm nhà trường đều có kế hoạch xây dựng, sửa chữa và mua sắm bổ sung thường xuyên cơ sở vật chất – thiết bị dạy học. Bên cạnh việc việc mua sắm bổ sung, sửa chữa cơ sở vật chất, thay thế thiết bị dạy học thì công tác bảo quản CSVC – TBDH cũng được đặc biệt quan tâm. Nhà trường đã triển khai cho cán bộ chuyên trách thiết lập đầy đủ hệ thống hồ sơ quản lí như sổ tài sản gốc, sổ nhập xuất và theo dõi sổ sách mượn trả thiết bị, sổ theo dõi việc bảo dưỡng thiết bị. Đối với các phòng làm việc của các bộ phận trong nhà trường, phòng học các lớp ngay từ đầu năm học nhà trường đã tiến hành bàn giao cho các bộ phận, cuối kì, cuối năm đều có kiểm kê CSVC, đánh giá thi đua xếp loại cho các lớp. Do vậy việc làm hư hỏng CSVC – TBDH ngày càng hạn chế, giáo viên, học sinh hầu hết đều có ý thức bảo quản tài sản công, giữ gìn bảo vệ CSVC nhà trường.
Tuy nhiên, bên cạnh những việc đã và đang làm tốt thì công tác quản lí CSVC – TBDH ở trường vào đầu năm học vẫn còn một số hạn chế như sau:
– Nhà trường chưa có đủ phòng học bộ môn, thư viện nhà trường chưa có phòng đọc cho học sinh, nhà trường còn 10 phòng học cấp 4 chưa đạt chuẩn, còn 9 phòng học chưa lắp máy chiếu, 27 phòng học chưa lắp đặt thiết bị dạy học trực tuyến, chưa có nhà tập đa năng, nhiều thiết bị không sử dụng được do chất lượng kém, hoặc kết quả không chính xác, sân vận động nhà trường còn bị ngập lụt trong những ngày mưa bão…
– Về phía giáo viên, việc chuẩn bị thiết bị đồ dùng cho các giờ dạy đôi khi chưa thật chu đáo. Trình độ và kĩ năng của một số giáo viên, đặc biệt giáo viên cao tuổi chưa đáp ứng được với những thiết bị hiện đại như: soạn bài bằng máy tính, soạn giáo án trên powerpoint, E-learning, kĩ năng trình chiếu, truy cập internet, sử dụng máy chiếu đa vật thể, … Nhân viên quản lí thư viện, nhân viên thiết bị nghiệp vụ còn hạn chế.
– Một bộ phận học sinh thiếu ý thức bảo vệ CSVC – TBDH của nhà trường nên tại một số lớp học, một số phòng học thực hành tài sản nhà trường còn bị hư hỏng.
6. Giải pháp thực hiện
6.1. Biện pháp 1: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển.
Lập quy hoạch, kế hoạch là việc làm đầu tiên của người quản lí. Việc lập quy hoạch, kế hoạch quản lí cơ sở vật chất nhằm bổ sung, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đồng thời tối ưu hoá cơ sở vật chất hiện có để nâng cao hiệu quả giáo dục nhà trường đáp ứng yêu cầu phát triển trong xu thế hội nhập.
Xây dựng hoàn chỉnh kế hoạch quản lí cơ sở vật chất sẽ giúp Hiệu trưởng có tầm nhìn bao quát về hiện trạng CSVC của nhà trường. Từ đó có sự phân phối nguồn lực, phân công các bộ phận và các cá nhân hợp lí để họ chủ động công việc ngay từ đầu năm học. Việc xây dựng hoàn chỉnh kế hoạch quản lí về CSVC sẽ đảm bảo được tính ổn định tương đối, tính hệ thống và tính mục đích. Nó sẽ loại trừ những sự tuỳ tiện trong mọi hoạt động liên quan đến CSVC của nhà trường. Đây là việc làm bắt buộc trong quá trình quản lí nói chung và quản lí CSVC nói riêng đối với các cán bộ quản lí. Các kế hoạch, quy hoạch cần được điều chỉnh hàng năm, kế hoạch năm sau phải cụ thể hơn năm trước về mọi mặt. Các cán bộ quản lí cần chuẩn bị kế hoạch chu đáo thì công tác quản lí trở nên thuận lợi hơn.
Để đạt được mục tiêu trên, tùy theo hoàn cảnh và điều kiện hiện trạng của nhà trường, Hiệu trưởng có thể lập các loại kế hoạch sau:
6.1.1. Lập kế hoạch nâng cấp cải tạo nhà trường.
Mục đích là nhằm phản ánh được tình hình nhà trường hiện có, chỉ ra được ưu điểm và nhược điểm của toàn bộ hệ thống, vị trí các khối công trình hiện hữu, lập ra được bản vẽ các công trình hiện có của nhà trường, đồng thời có bản thuyết minh một cách cụ thể nêu rõ các khía cạnh sau:
- Diện tích đất đai nhà trường đang quản lí và sử dụng
- Diện tích đất nhà trường đã xây dựng
- Địa giới của nhà trường
- Số lượng các công trình nhà trường, các khối phòng trong nhà trường
- Thời gian đã sử dụng
- Cấp công trình (I, II, III, IV)
- Hệ thống tường rào và cổng trường
- Những vấn đề có liên quan khác…
Cuối cùng là so sánh với các yêu cầu chuẩn và đánh giá chung về chất lượng các công trình, khả năng đáp ứng nhiệm vụ hiện nay của nhà trường.
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 5
- 131
- 1
- [product_views]
- 4
- 179
- 3
- [product_views]
- 2
- 142
- 5
- [product_views]
- 0
- 123
- 6
- [product_views]
- 6
- 169
- 7
- [product_views]
- 3
- 189
- 8
- [product_views]
- 5
- 177
- 9
- [product_views]
- 6
- 124
- 10
- [product_views]