SKKN Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học thông qua việc quản lý tổ chức hoạt động nhóm học sinh ở trường THCS
- Mã tài liệu: MT0345 Copy
Môn: | Quản lí |
Lớp: | |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 439 |
Lượt tải: | 2 |
Số trang: | 39 |
Tác giả: | Nguyễn Thị Thu Ngân |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | Trường THCS Vĩnh Yên |
Năm viết: | 2023-2024 |
Số trang: | 39 |
Tác giả: | Nguyễn Thị Thu Ngân |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | Trường THCS Vĩnh Yên |
Năm viết: | 2023-2024 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học thông qua việc quản lý tổ chức hoạt động nhóm học sinh ở trường THCS” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
6.1. Giải pháp 1: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc quản lý tổ chức dạy học HĐN ở lớp, trường
6.2. Giải pháp 2: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc quản lý tổ chức HĐN học tập ở nhà
6.3. Giải pháp 3: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc quản lý tổ chức HĐN đối với các hoạt động ngoại khóa TNST, tham quan học tập và các hình thức học tập khác
6.4. Giải pháp 4: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc quản lý tổ chức dạy học hoạt động nhóm ở trên không gian mạng
6.5. Giải pháp 5: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc quản lý phối hợp giữa nhà trường và địa phương, phụ huynh về việc tổ chức HĐN của học sinh.
6.6. Giải pháp 6: Lập kế hoạch xây dựng và tổ chức thực hiện “Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học” phù hợp, hiệu quả đối với việc quản lý tổ chức HĐN
6.7. Giải pháp 7: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc quản lý kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm, báo cáo chuyên đề, bài học kinh nghiệm, đề xuất giải pháp khắc phục hạn chế
Mô tả sản phẩm
PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển thì càng cần nguồn lao động có chất lượng cao. Người lao động ngày nay không chỉ cần có trình độ chuyên môn vững vàng mà cần phải có khả năng giao tiếp, khả năng làm việc theo nhóm.
Ta nhận thấy trước đây người ta đánh giá một người dựa vào chỉ số IQ, tuy nhiên bây giờ bên cạnh chỉ số IQ thì còn phải đánh giá chỉ số AQ và EQ nữa, cho thấy người ta đánh giá cao như thế nào đến khả năng tổ chức HĐN.
Xã hội càng phát triển, ngày càng xuất hiện nhiều công nghệ mới, hiện đại hơn, phức tạp hơn thì một người không thể giải quyết hết tất cả các công việc được, do đó cần phải có cộng sự, cần có người hợp tác. Và khi một việc làm có nhiều người tham gia thì khả năng giúp cho nhóm hoạt động một cách hiệu quả đòi hỏi phải có một khả năng tổ chức HĐN.
Tuy nhiên, nền giáo dục trước đây chỉ tập trung chủ yếu đào tạo một học sinh, một người lao động có kiến thức chuyên môn vững vàng, có khả năng giải quyết công việc một cách độc lập mà chưa chú ý đến khả năng tổ chức và hoạt động theo nhóm. Do đó những năm gần đây bộ giáo dục đã tổ chức nhiều đợt tập huấn cho giáo viên tìm hiểu những phương pháp dạy học hiện đại, nhằm giúp giáo viên tiếp cận với các phương pháp dạy học mới. Trong đó phương pháp tổ chức hoạt động theo nhóm là một trong những PP giúp học sinh phát triển kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tổ chức theo nhóm.
Nhóm học tập rất cần thiết trong dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học. Khi học theo nhóm các em được chia sẻ ý kiến cho nhau, được hỗ trợ giúp đỡ nhau để cùng tiến bộ nhằm phát triển năng lực và phẩm chất, hoàn thiện bản thân trong quá trình học tập.
Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”, điều đó có nghĩa, mỗi HS vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
Dạy học trực tuyến là hình thức giáo dục phổ biến nhiều quốc gia. Trong bối cảnh hiện nay, dịch bệnh Covid-19 còn nhiều diễn biến phức tạp, nhiều trường học được trưng dụng cho công tác phòng, chống dịch, còn có một số GV, HS là F0 đang điều trị tại nhà hoặc khu cách ly hay bệnh viện. Chính vì thế hình thức dạy học trực tuyến là một lựa chọn phù hợp và được quan tâm nhất của đội ngũ nhà giáo ngành giáo dục. Làm thế nào để dạy học trực tuyến mang lại hiệu quả nhất đang là vấn đề khiến các nhà quản lý giáo dục, giáo viên, cha mẹ và học sinh quan tâm.
Qua việc QL tổ chức dạy học HĐN ở lớp, trường, ở nhà và trên không gian mạng là việc ứng dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả, thiết thực với các nhà quản lý giáo dục, nâng cao hiệu quả công tác quản lý của nhà trường.
Xây dựng kế hoạch “Quản lý tổ chức HĐN” ở lớp, trường, ở nhà và trên không gian mạng nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng dạy và học. Tạo điều kiện hỗ trợ học tập cho các em học sinh, đặc biệt là trong điều kiện dịch bệnh, thiên tai, .. thì việc học của các em vẫn được đảm bảo, các em vẫn được làm việc và tương tác với nhau, các em biết giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong quá trình học tập vượt qua những thời điểm khó khăn do dịch bệnh Covid- 19.
Quản lý việc tổ chức HĐN nói chung giúp nhà trường có cách quản trị chuyên nghiệp, phát triển nhanh chuyển đổi số trong ngành giáo dục.
II. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng quản lý tổ chức HĐN ở lớp, trường, ở nhà, trên không gian mạng từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THCS.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp dạy học của GV. Tổ chức HĐN của GV và HS ở trường THCS. Cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện, đồ dùng dạy học, phương tiện học tập của học sinh, phụ huynh.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Khảo sát thực trạng, lập bảng biểu so sánh, đánh giá, trắc nghiệm khách quan, ý kiến đóng góp của thầy cô, HS, phụ huynh, sử dụng các tài liệu tham khảo.
Phương pháp điều tra: Điều tra việc giảng dạy – học tập ở một số tiết dạy môn học ở cùng khối lớp, điều tra qua GV giảng dạy, tổ chuyên môn và học sinh.
Phương pháp đối chứng: So sánh, đối chiếu các điểm kiến thức, hệ thống câu hỏi phát vấn, câu hỏi thảo luận từ các GV dạy cùng khối để phân tích kết quả.
PHẦN B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. Thuận lợi và khó khăn
- Thuận lợi
Hoạt động hợp tác trong nhóm sẽ làm cho từng thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội, hiệu quả học tập sẽ tăng lên nhất là lúc giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện những nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành công việc.
Trong hoạt động hợp tác, mục tiêu hoạt động của toàn nhóm, nhưng mỗi cá nhân được phân công một nhiệm vụ cụ thể, phối hợp nhau để đạt mục tiêu chung.
Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường có tác dụng chuẩn bị cho học sinh thích ứng với đời sống xã hội trong đó mỗi người sống và làm việc theo sự phân công hợp tác với tập thể cộng đồng.
- Khó khăn
Dạy học có tổ chức HĐN có thể gây ồn ào trong lớp GV khó kiểm soát. Nhiều HS không thích học theo nhóm, vì muốn chứng tỏ khả năng của mình với GV hơn là với bạn.Trong nhóm có thể có một số học sinh tích cực, có một số khác ỷ lại vào các bạn trong nhóm.
Việc phân nhóm khó khăn mất nhiều thời gian khó có thể đánh giá trên kết quả thảo luận nhóm.
Cơ sở vật chất còn hạn chế; bàn ghế, thiết bị, đồ dùng học tập, chưa đảm bảo và đáp ứng cho việc thảo luận nhóm.
Một số giáo viên ngại đổi mới phương pháp dạy học tích cực, chỉ muốn dạy học theo phương pháp truyền thống.
II. Thực trạng của đề tài
1. Đánh giá thực trạng dạy học tổ chức HĐN ở lớp, trường, ở nhà, trên không gian mạng
PP thảo luận nhóm là một trong những PP có lợi thế nhưng cả GV và HS, vì nhiều lí do khác nhau, đều thụ động trong quá trình thực hiện. Các tài liệu này hầu như cung cấp khá nhiều kiến thức lí luận dạy học theo PP thảo luận nhóm. Tuy vây, nguồn minh chứng sinh động nhất mà GV cần là sự thể nghiệm, áp dụng phương pháp như thế nào cho hiệu quả thì các tài liệu hầu như không đề cập đến.
Việc quản lý tổ chức HĐN học tập ở nhà, trên không gian mạng còn chưa nhiều, hiệu quả chưa cao, chưa góp phần vào việc rèn luyện tính tự học, hợp tác, tương tác ở học sinh. Đặc biệt trong điều kiện dịch bệnh Covid- 19 các em phải tự học ở nhà, việc tương tác, giúp đỡ nhau còn hạn chế.
Việc tổ chức HĐN nhóm ở nhà và trên không gian mạng còn chưa nhiều, chưa thành thói quen vì vậy tổ chức HĐN trên lớp nhiều tiết dạy chưa đạt hiệu quả, đôi lúc mang tính hình thức.
Qua thực tế dự giờ một số giờ dạy tổ chức HĐN, GV thường chia lớp học thành 7 nhóm, mỗi nhóm gồm 2 bàn (vì lý do bàn ghế không di chuyển được, không gian chật hẹp, …), mỗi nhóm làm 2 câu hỏi giống nhau, khi trình bày trên bảng thì chỉ bản thân HS trong một nhóm hiểu, biết, thảo luận, trao đổi, đánh giá nhóm mình, còn để hiểu, trao đổi, đánh giá nhóm khác rất khó vì HS chưa được biết, chưa có quá trình nghiên cứu trước do thời gian trên lớp cũng rất ít, dẫn đến việc HĐN trong giờ học ở trường chưa có kết quả tốt.
2. Phân tích thực trạng tổ chức HĐN ở trường THCS
Từ ý kiến đóng góp của các thầy cô dạy ở nhiều trường THCS khác nhau, đều có chung một số vấn đề đó là.
- Hoạt động nhóm là phương pháp dạy học tích cực, phát triển phẩm chất, năng lực của người học, phù hợp với đổi mới chương trình GDPT 2018.
- Có một số hạn chế, khó khăn nhất định mà trong quá trình giảng dạy giáo viên tổ chức HĐN.
- Học sinh khá và giỏi lĩnh hội và tiếp thu kiến thức tốt, học sinh yếu làm việc hợp tác còn chưa tốt, không tập trung, hay nói chuyện riêng.
- Không gian chật hẹp, bàn ghế cũ lâu năm xuống cấp, số HS ở mỗi lớp quá đông, trung bình là khoảng 36 đến 44 em và như vậy khi chia nhóm các giáo viên thường chia theo tổ, hai bàn quay mặt với nhau điều này khi hoạt động học sinh sẽ bị vẹo cột sống, tư thế ngồi không thoải mái, ảnh hưởng mắt,..
- Nhiều giáo viên thường chọn giải pháp mỗi tổ nhóm thảo luận một câu hỏi khác nhau. Như vậy sẽ tạo thói quen học tủ ở học sinh. HS chỉ chú ý vào những câu hỏi của nhóm mình và hầu như không để ý đến ý kiến, câu trả lời của các nhóm khác khi sửa bài của GV.
- Trang thiết bị dạy học, thiết bị thí nghiệm quá ít không đủ để chia hoạt động tổ nhóm nhỏ hơn. Thời gian dành cho thảo luận tổ, nhóm là quá ít. Những học sinh yếu trung bình chưa kịp có câu trả lời thì học sinh khá giỏi đã có câu trả lời và như vậy thì coi như những học sinh yếu, trung bình cũng đã có câu trả lời. Tác động này sẽ tạo ra thói quen không tốt và độ ì khi HS tham gia các hoạt động tổ, nhóm.
- Các câu hỏi thảo luận thường là chưa gợi mở đối với những học sinh trung bình, yếu. Điều này làm cho những HS trung bình, yếu thiếu tự tin và không kịp đưa ra các phương án trả lời. Giáo viên khó bao quát được tất cả các đối tượng học sinh.
Khi sửa câu hỏi cũng không dám gọi những HS trung bình, yếu để trả lời vì sợ tốn thời gian.
- HĐN của HS trên không gian mạng, ở nhà còn rất ít, GV triển khai chưa có hiệu quả. Hoạt động nhóm ngoại khóa TNST còn ít, chưa được quan tâm chú trọng nhiều, hiệu quả còn thấp.
- Tổ chức HĐN thường sử dụng khi GV dạy thao giảng, dự giờ đánh giá của tổ, nhóm chuyên môn, còn bình thường ít sử dụng.
- Việc soạn giáo án, lên kế hoạch bài dạy vẫn còn gặp khó khăn (thời gian đầu tư soạn giảng, suy nghĩ về ý tưởng thiết kế bài học, đo lường thời lượng cho từng hoạt động thảo luận nhóm, các tình huống xảy ra trong thảo luận,…).
- Trong thảo luận nhóm, việc nảy sinh các vấn đề tranh luận đi xa rời nội dung bài học.
3. Đánh giá thực trạng công tác QL tổ chức HĐN ở trường THCS
PP tổ chức HĐN trong các tiết dạy ở lớp là PP dạy học tích cực, có rất nhiều ưu điểm so với các PP dạy học truyền thống, tuy nhiên hiện nay trong các nhà trường việc QL tổ chức HĐN chưa được đồng bộ, bài bản, khoa học, chưa được quan tâm nhiều.
Công tác QL tổ chức HĐN trong tiết dạy ở trường THCS hiện nay đã đang thực hiện tuy nhiên hiệu quả chưa cao, còn mang tính hình thức, có thể ví von “Thuốc tốt ít dùng”, “Món ngon ít ăn” để nói về thực trạng sử dụng PP dạy học có tổ chức HĐN ở trường THCS hiện nay.
Sự quan tâm chỉ đạo của BGH, Hiệu trưởng một số trường chưa nhiều, chưa có chiều sâu, chưa coi trọng sự cần thiết của PP có tổ chức HĐN.
Công tác QL tổ chức HĐN ở nhà, trên không gian mạng, hoạt động ngoại khóa TNST, … chưa được quan tâm nhiều, chưa có kế hoạch thực hiện bài bản, khoa học, hiệu quả chưa cao.
Công tác QL tổ chức HĐN ở trường THCS xây dựng ý thức tự học, tự nghiên cứu, cùng hợp tác chưa được quan tâm nhiều.
III. Cơ sở khoa học
1. Cơ sở lý luận
Giáo dục là nền tảng trong sự nghiệp phát triển quốc gia, góp phần đưa đất nước hội nhập với các nước phát triển. Trên những chặng đường thử thách, hiện nay, ngành giáo dục và đào tạo đang tích cực đổi mới PP dạy và học. Nhà giáo dục không chỉ chú ý đến việc truyền thụ tri thức, mà quan trọng hơn là phải biết dạy “cách” học, “cách” nghiên cứu, kích thích người học chủ động, sáng tạo, tích cực trong hoạt động học tập. Một trong những hình thức dạy học góp phần nâng cao hiệu quả học tập của HS đó là tổ chức HĐN.
2. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Mục đích của việc đổi mới PP dạy học là hướng học sinh tới việc học tập chủ động, hạn chế thói quen học tập thụ động, nghĩa là phải phát huy tính tích cực, chủ động của HS trong học tập.
Thảo luận nhóm là một PP dạy học trong đó GV chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ để cùng nhau trao đổi, giải quyết những vấn đề giáo viên đặt ra, từ đó hình thành ở người học kỹ năng giao tiếp, năng lực nhận thức và liên hệ thực tiễn của bản thân.
Phương pháp thảo luận nhóm là một trong những PP có sự tham gia tích cực của HS. Thảo luận nhóm còn là phương tiện học hỏi có tính cách dân chủ, mọi cá nhân được tự do bày tỏ quan điểm, tạo thói quen sinh hoạt bình đẳng, biết đón nhận quan điểm bất đồng, hình thành quan điểm cá nhân giúp HS rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề khó khăn.
3. Cơ sở pháp lý
Theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội “tạo điều kiện chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông, kết hợp dạy chữ với dạy người và định hướng nghề nghiệp, góp phần chuyển nền giáo dục còn nặng nề về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa tri đức, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”.
V. Nội dung đề tài
1. Khái niệm dạy học theo nhóm
Dạy học theo nhóm là một PP dạy học mà hoạt động học tập có sự phân chia học sinh theo từng nhóm nhỏ với đủ thành phần khác nhau về trình độ, cùng trao đổi một ý tưởng, một nguồn kiến thức dựa trên cơ sở là hoạt động tích cực của từng cá nhân để hoàn thành mục tiêu học tập chung của nhóm đặt ra.Từng thành viên của nhóm không chỉ có trách nhiệm với việc học tập của mình mà còn có trách nhiệm quan tâm đến việc học tập của bạn bè trong nhóm.
Dạy học theo nhóm là PP học trong đó HS dưới sự hướng dẫn của GV làm việc cùng nhau trong những nhóm nhỏ để tùy thuộc vào mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập mà GVBM có nhiều cách chia nhóm, thông thường để đảm bảo HS cùng làm việc nên xếp mỗi nhóm từ 2 đến 8 học sinh. Các nhóm được duy trì ổn định trong cả tiết học hoặc thay đổi theo từng hoạt động, từng phần của tiết học. Khi thành lập nhóm học tập tại lớp.
Cần lưu ý:
- Nhịp điệu làm việc của các thành viên trong nhóm.
- Trình độ học lực của các cá nhân trong nhóm.
- Mối quan hệ giữa học sinh với nhau.
- Các nhóm học sinh có khả năng khác nhau có thể làm việc cùng nhau rất tốt, tuy nhiên vẫn phải tạo điều kiện cho những HS có cùng khả năng, đặc biệt là những HS có khả năng cao làm việc cùng nhau. Chẳng hạn những học sinh có khả năng cao có thể đóng vai trò “giáo viên” giúp cho việc học tập nhóm để những học sinh khác dễ dàng học hỏi bạn mình. Nhóm nói chung là không có nhóm trưởng mà chỉ thay nhau làm đại diện cho nhóm trong những thời điểm nhất định. Song, trong hoàn cảnh trình độ tổ chức của các thành viên còn yếu thì có thể cử nhóm trưởng trong thời gian đầu. Khi các thành viên nhóm đã quen dần với việc tổ chức học nhóm thì có thể loại bỏ. Tất nhiên, nhóm trưởng phải là người có kết quả học tập tương đối tốt, có ý thức giúp đỡ các thành viên trong nhóm. Các nhóm sẽ làm việc tốt nhất nếu các HS hài hòa được kỹ năng hợp tác.
- Xây dựng đồng đội là việc làm cần thiết để giúp vượt qua những vấn đề khác nhau gắn liền với việc cùng làm việc. Do đó, giáo viên phải dạy cho học sinh các kỹ năng xây dựng đồng đội bao gồm:
+ Khả năng hiểu được nhu cầu của người khác.
+ Khả năng biểu đạt được một quan điểm.
+ Khả năng nghe quan điểm của người khác.
+ Khả năng đáp lại, đặt câu hỏi, thảo luận, tranh luận và lập luận.
- Để HS có được những kỹ năng trên, GV cần cho học sinh nhận thức được mục đích của việc học tập hay làm việc theo nhóm là: Hợp tác và giúp nhau, lắng nghe lẫn nhau, cùng suy nghĩ.
- Đôi khi HS làm việc cùng nhau trong nhóm có những hành vi cản trở bao gồm thái độ định kiến, cạnh tranh, bác bỏ người khác và xa lánh mọi người. Vì vậy GV cùng học sinh đưa ra những quy tắc nhóm để giúp nhóm làm việc tốt:
+ Các thành viên trong nhóm đều có lượt được nói, cần tạo điều kiện để học sinh phát biểu hết các loại ý kiến khác nhau, đặc biệt ưu tiên các HS yếu kém phát biểu trước. Phải có sự phân công, các thành viên trong nhóm đều có nhiệm vụ, trách nhiệm giải quyết các vấn đề học tập của nhóm.
+ Hãy ủng hộ và giúp nhau bổ sung chi tiết.
+ Không cười nhạo điều ai đó đã nói.
+ Hãy suy nghĩ trước khi đặt câu hỏi…
- Ghép đúng học sinh vào nhóm và giao việc phù hợp cho từng nhóm. “thành công trong hoạt động nhóm có nghĩa là đã ghép đúng được học sinh vào với nhau, giao việc đúng cho nhóm”.
- Các thành viên trong nhóm phải giải đáp các vấn đề học tập cho nhau trước khi trao đổi với GV.
- Giao việc cho nhóm nhiệm vụ thật cụ thể để thực hiện bằng lời, bằng phiếu học tập giao việc, bằng viết trên bảng,… Nếu các thành viên trong nhóm phải giải quyết những vấn đề khác nhau thì GV cần định rõ nhiệm vụ cho từng thành viên từ đầu. GV chỉ đóng vai trò là người hỗ trợ, giúp đỡ cho hoạt động các nhóm và đánh giá, khen thưởng nỗ lực tập thể nhóm.
- Cần chú ý trình độ và năng lực của các thành viên trong mỗi nhóm.
- Đánh giá quá trình và kết quả HĐN là việc quan trọng, GV cần theo dõi hành vi hợp tác của các nhóm.
- Quan sát HS làm việc trong các nhóm.
- Đánh giá sự tiến bộ của nhóm trên cơ sở thu thập những thông tin về sự tiến bộ của mỗi thành viên trong nhóm, qua kết quả báo cáo của nhóm, kết quả học tập chung của cả nhóm.
- Sau khi đánh giá, cần đưa ra những phản hồi nhanh chóng, tích cực với học sinh và nhận thức được những khó khăn cản trở việc học tập nhóm, dựa vào các biểu hiện: Không chú ý, có ý chống đối hoặc các câu hỏi chệch hướng …. Cuối cùng, cho điểm thưởng hoặc điểm phạt các cá nhân, các nhóm có biểu hiện tốt hay không tốt.
2. Một số hình thức tổ chức dạy học theo nhóm
2.1. Làm việc theo cặp 2 học sinh
Đây là hình thức HS trao đổi với bạn ngồi kế bên để giải quyết tình huống do giáo viên nêu ra, trong quá trình giải quyết các tình huống, học sinh sẽ thu nhận kiến thức một cách tích cực. Nhóm này thường được sử dụng khi giao cho học sinh chấm bài, sửa bài cho nhau (qua phiếu học tập, qua các bài tập lựa chọn trong sách giáo khoa…). Ưu điểm của hình thức tổ chức này là không mất thời gian tổ chức, không xáo trộn chỗ ngồi mà vẫn huy động được học sinh làm việc cùng nhau.
2.2. Làm việc theo nhóm 4-5 học sinh hoặc 7-8 học sinh
GV chia lớp thành nhiều nhóm và thảo luận các bài tập, câu hỏi tình huống do giáo viên nêu ra.
Có 2 loại hình bài tập: Bài tập cho hoạt động trao đổi và bài tập cho hoạt động so sánh. Trong hoạt động trao đổi, mỗi nhóm giải quyết 1 vấn đề khác nhau (nhưng cùng một chủ đề), sau đó trao đổi vấn đề và giải quyết vấn đề của nhóm mình đối với nhóm khác. Trong hoạt động so sánh, tất cả các nhóm cùng giải quyết một vấn đề, sau đó so sánh cách giải quyết khác nhau giữa các nhóm. Hoạt động trao đổi thường được sử dụng cho những bài học có nhiều vấn đề cần phải giải quyết trong một thời gian ngắn. Hoạt động so sánh thường dùng cho những bài học có dung lượng không lớn.
3. Quy trình tổ chức dạy học theo nhóm
Các bước | Giáo viên | Học sinh |
Bước 1 |
– Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
-Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm. Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm |
-Nhận xét, phát hiện vấn đề
-Tham gia vào các nhóm, tổ chức nhóm -Thu thập thông tin, tái hiện tri thức chuẩn bị làm việc trong nhóm. |
|
– Kích lệ học sinh làm việc, khuyến khích sự tham gia của mỗi cá nhân HS vào các hoạt động học tập chung của nhóm. | -Tự đặt mình vào các tình huống, tự sắm vai đưa ra cách xử lý tình huống, trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm, xử lý thông tin. |
Bước 2 | – Đưa ra những câu hỏi gợi ý khi thảo luận bế tắc hoặc đi chệch hướng. | -Tự ghi lại ý kiến theo chủ kiến của mình, khai thác những gì đã hợp tác với bạn hoặc tham khảo thêm ý kiến của GV để bổ sung sản phẩm ban đầu của mình |
Bước 3 |
-Tổ chức thảo luận toàn lớp |
|
Bước 4 |
-Tóm tắt từng vấn đề.
|
– So sánh, đối chiếu kết luận của giáo viên và của các bạn với sản phẩm ban đầu của mình.
-Tự sửa sai, bổ sung, điều chỉnh những gì cần thiết. -Tự rút kinh nghiệm về cách học, cách sử lý tình huống, cách giải quyết vấn đề của mình. |
Tổng kết: GV gọi bất kỳ một đại diện của nhóm trình bày từng nội dung học tập trước lớp, giáo viên cùng học sinh bổ sung để hoàn thiện từng nội dung học tập và giải đáp thắc mắc.
Giáo viên nhận xét kết quả hoạt động của các nhóm – đánh giá (có thể cho điểm cộng cho những nhóm hoạt động tốt)
4. Quản lý
Là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể lên khách thể bằng việc vận dụng những tri thức, kỹ năng nhằm khai thác có hiệu quả các tiềm năng và cơ hội của hệ thống tổ chức đạt được mục tiêu dự kiến.
4.1. Quản lý giáo dục
Là việc thực hiện một hệ thống tác động quản lý của các cấp quản lý nhà nước và từng cơ sở giáo dục đối với toàn bộ hoạt động giáo dục trong phạm vi trách nhiệm trên cơ sở pháp luật, khoa học nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục.
4.2. Quản lý nhà trường
Là quản lý toàn bộ con người cùng hoạt động giáo dục và điều kiện phục vụ; huy động, phối hợp, phát huy tất cả nguồn lực để thực hiện mục tiêu, sứ mạng của nhà trường.
4.3. Tổ chức
Là một khâu trong chu trình quản lý, là một chuỗi hoạt động diễn ra trong một giai đoạn của quá trình quản lý. Hoạt động tổ chức trước hết và chủ yếu là xây dựng cơ cấu tổ chức: Xác định các bộ phận cần có, thiết lập mối quan hệ ngang dọc của các bộ phận, xác định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận, xây dựng quy chế hoạt động. Theo chúng tôi cần thiết lập các bộ phận cần có, quy định rõ về chức năng nhiệm vụ quyền hạn và xây dựng mối quan hệ đồng thời có quy chế phối hợp giữa các bộ phận nhằm tổ chức thực hiện tốt nhất mục tiêu. Căn cứ các quy định trong điều lệ nhà trường chúng ta cần cụ thể hoá nhiệm vụ của các lực lượng trong nhà trường bằng bản mô tả chi tiết nội dung công việc.
4.4. Quản lý tổ chức HĐN trong giờ chính khóa
Chúng ta đã biết, quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của nhà quản lý nhằm đạt tới mục tiêu quản lý. Nhà quản lý cùng với đông đảo đội ngũ GV, HS các lực lượng xã hội, … bằng hành động của mình biến mục tiêu đó thành hiện thực.
Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất với nhau là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trường đều hướng vào tiêu điểm này. Vì vậy quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình sư phạm của thầy, hoạt động học tập – tự giáo dục của trò, diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học.
Như vậy, quản lý hoạt động dạy – học thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể GV và HS, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Hoạt động học tập trên lớp của học sinh là một trong những hoạt động đóng vai trò quyết định kết quả học tập của học sinh. Hoạt động đó được sự quản lý trực tiếp của GVBM. GVBM có thể có những quy định riêng cho môn học của mình.
Hoạt động học tập của HS thực sự có hiệu quả khi bản thân học sinh ý thức được sự cần thiết phải nỗ lực phấn đấu, say mê hứng thú trong học tập. Bên cạnh đó đổi mới phương pháp dạy học của GV là một điều rất quan trọng để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh mang lại hiệu quả cao trong học tập.
Khối lượng kiến thức trên lớp, kiến thức trong tài liệu tham khảo hiện nay khá nhiều so với quỹ thời gian học tập của học sinh. Do vậy ngoài việc giảng dạy giáo viên cần hướng dẫn học sinh phương pháp học tập như: Nghe giảng, cách ghi chép bài, phương pháp đọc sách, đọc tài liệu, mua tài liệu tham khảo… để hoạt động học của học sinh đạt được hiệu quả cao nhất.
4.5. Quản lý tổ chức HĐN ở nhà
Là việc rèn luyện tư duy, tự học là cốt lõi của hoạt động học tập, nó là một bộ phận của hoạt động học tập. Muốn quản lý tốt hoạt động dạy và học trong nhà trường thì cần phải quản lý tốt hoạt động tự học vì tự học có vai trò quan trọng đến kết quả học tập của HS. Hoạt động tự học bao gồm: Mục đích, động cơ, nội dung, phương pháp học tập, năng lực học tập, năng lực tự kiểm tra, tự đánh giá. Tóm lại, tự học có vai trò hết sức quan trọng đối với chất lượng học tập của HS, chúng ta nghiên cứu về tự học và quản lý hoạt động tự học và vận dụng tốt trong quản lý nhà trường sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
4.6. Quản lý tổ chức HĐN trên không gian mạng
Dạy học trực tuyến (hay còn gọi là e-learning) là phương thức học ảo thông qua máy vi tính, điện thoại thông minh nối mạng đối với một máy chủ ở nơi khác.
Giáo viên có thể truyền tải hình ảnh và âm thanh qua đường truyền băng thông rộng hoặc kết nối không dây (WiFi, WiMAX), mạng nội bộ (LAN).
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều 9, thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT.
Quản lý HS chấp hành nghiêm túc nội quy dạy học trực tuyến; thực hiện đầy đủ các hoạt động học tập theo yêu cầu của GV; tích cực tham gia vào các hoạt động học tập và các hoạt động giáo dục của GV và nhà trường yêu cầu.
Xây dựng nội quy về lớp học trực tuyến, thời gian, số lượng, cách thức tương tác giữa người dạy và người học phù hợp với quy định của nhà trường.
Xây dựng hệ thống sổ đầu bài dạy học trực tuyến, tăng cường kiểm tra giám sát chất lượng, hiệu quả của việc dạy học trực tuyến của giáo viên.
Xây dựng kế hoạch dạy học trực tuyến phù hợp với điều kiện của nhà trường, thành lập nhóm, tổ theo khối lớp/môn; xây dựng thời khóa biểu, phân công đội ngũ thiết kế bài giảng.
4.7. Quản lý tổ chức HĐN hoạt động ngoại khoá TNST, hình thức học tập khác
Đây là những hình thức học tập có những ưu điểm nhất định so với hình thức học chính khoá và các hình thức học tập này bổ sung làm phong phú hình thức học tập; phát huy năng lực sở trường và rèn luyện khả năng học tập, phát triển nhân cách cho HS.
Quản lý hoạt động ngoại khóa TNST theo định hướng phát triển năng lực học sinh là sự tác động của chủ thể quản lý tới quá trình tổ chức các hoạt động ngoại khóa TNST theo định hướng phát triển năng lực học sinh bao gồm:
Xây dựng nội dung chương trình TNST, xây dựng kế hoạch thực hiện, tổ chức lực lượng thực hiện, kiểm tra, đánh giá các hoạt động trải nghiệm.
Một số năng lực mà TNST hướng tới:
Năng lực tham gia & tổ chức hoạt động; Năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống; Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân; Năng lực giao tiếp xã hội; Năng lực định hướng và lựa chọn nghề nghiệp; Năng lực sáng tạo.
Lợi ích của hoạt động ngoại khóa: Giảm áp lực học hành thi cử, tạo niềm vui, hứng thú, nâng cao thể lực, rèn luyện kỹ năng, cọ xát thực tế, mở rộng kiến thức đời sống xã hội, làm đẹp hồ sơ khi du học.
Các hoạt động ngoại khóa tiêu biểu: Hoạt động thể thao, hoạt động văn nghệ, hoạt động hỗ trợ xã hội, cộng đồng, tham gia các câu lạc bộ, hoạt động ngoại khóa dã ngoại, hoạt động ngoại khóa lễ hội, hoạt động ngoại khóa chuyên đề.
5. Nguyên tắc xây dựng giải pháp, một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học thông qua việc quản lý tổ chức HĐN ở trường THCS
* Nguyên tắc xây dựng và đề xuất các giải pháp
Từ việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá rất chi tiết, rất công phu về thực trạng việc QL dạy học tổ chức HĐN ở trường THCS.
Qua thực nghiệm của GV khi áp dụng PP dạy học tích cực tổ chức HĐN học sinh ở lớp, ở nhà, trên không gian mạng đạt kết quả khả quan.
Căn cứ kết quả kiểm chứng, thực nghiệm khoa học, khách quan của đề tài áp dụng trong thực tiễn QL ở nhà trường THCS hiện nay.
6. Các giải pháp thực hiện
6.1. Giải pháp 1: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc quản lý tổ chức dạy học HĐN ở lớp, trường
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV – HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
- BGH chỉ đạo cho tổ, nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch dạy học theo PP tổ chức HĐN của tổ, nhóm chuyên môn, GV theo tuần, tháng, năm học.
- BGH chỉ đạo, QL tổ nhóm chuyên môn lập kế hoạch với giờ học có gắn với thực tế, gắn với chủ đề ngoại khóa TNST từ đó xây dựng kế hoạch tổ chức HĐN cho HS về hoạt động TNST, làm cho tiết dạy tổ chức HĐN trên lớp, ở trường thực sự có hiệu quả, tạo sự hưng phấn, tiếp thu bài và lĩnh hội kiến thức của HS được tốt. – BGH chỉ đạo các TNCM lên kế hoạch dự giờ thăm lớp, thao giảng, qua góp ý kiến của thầy cô, tham khảo thêm ý kiến của một số HS từ đó rút kinh nghiệm cho các dạy tiết sau.
Lập kế hoạch tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm về chủ đề tổ chức HĐN trong các tiết dạy ở lớp, ở nhà, trên không gian mạng của GV.
- BGH chỉ đạo tổ, nhóm chuyên môn, văn phòng, văn thư, CNTT, lập kế hoạch theo dõi kết quả học tập (qua bài kiểm tra, điểm tổng kết học kỳ, phiếu khảo sát ý kiến của HS, ..) của HS để làm căn cứ đánh giá tiết dạy, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của GV.
- BGH chỉ đạo TNCM họp tổ, họp nhóm phải đưa nội dung bắt buộc, coi trọng, quan tâm đến việc dự giờ góp ý thẳng thắn về PP tổ chức HĐN của GV giảng dạy, đặc biệt cần chỉ ra những ưu điểm, hạn chế trong khâu tổ chức để người dạy rút kinh nghiệm.
- BGH chỉ đạo GVCN, GVBM quán triệt một số nội dung cần làm tốt để HS hoạt động nhóm thực sự chủ động, phát huy hết khả năng, đạt hiệu quả cao.
+ Xây dựng nề nếp học tập cho HS
Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN, GVBM, đoàn thanh niên, tổ chức cho HS học tập nội quy của nhà trường, đặc biệt là quy định HĐN trong giờ học, ở nhà, trên không gian mạng. Từ đó HS hiểu và thấy rõ trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nề nếp để đạt được kết quả cao trong học tập.
Nhà trường tập trung QL tốt nề nếp dạy và học thật tốt, với HS hiện nay qua khảo sát tìm hiểu có nhiều HS động cơ học tập không tốt, trong giờ học chỉ chăm chú vào điện thoại, chơi game, … không chú ý học bài, nghe giảng; nhiều thầy cô lo giảng bài, không quản lý nổi việc HS sử dụng điện thoại trong giờ học. Vậy nên nhà trường phải bố trí tủ đựng đồ phía dưới lớp để có thể cất điện thoại, không cho HS sử dụng, khi cần mới cho các em dùng vào việc học tập.
GVCN phải xây dựng đội ngũ cán bộ lớp có năng lực, nhiệt tình, biên chế các tổ phù hợp với địa bàn cư trú, năng lực học tập của HS.
GVBM phải chịu trách nhiệm về quản lý học sinh trong tiết dạy của mình, là người phát hiện ra HS giỏi, khá, yếu, kém trong học tập đề xuất với, BCM, GVCN,
Phụ huynh, để nhà trường lập kế hoạch tổ chức nhóm HS phụ đạo, phân công nhóm GV, HS kèm cặp, giúp đỡ trong học tập.
GVCN lớp điều tra nắm bắt hoàn cảnh gia đình, năng lực học tập, ý thức rèn luyện, từ đó giám sát chặt chẽ, động viên khích lệ kịp thời những học sinh có thành tích trong học tập tốt, ý thức rèn luyện tốt; đồng thời nhắc nhở, uốn nắn giáo dục những HS chậm tiến.
+ Bồi dưỡng động cơ, thái độ học tập đúng đắn cho học sinh
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 5
- 131
- 1
- [product_views]
- 4
- 179
- 3
- [product_views]
- 2
- 142
- 5
- [product_views]
- 0
- 123
- 6
- [product_views]
- 6
- 169
- 7
- [product_views]
- 3
- 189
- 8
- [product_views]
- 5
- 177
- 9
- [product_views]
- 6
- 124
- 10
- [product_views]