SKKN Một số giải pháp nâng cao năng lực số và kỹ thuật chuyển đổi số cho giáo viên, học sinh lớp 10 ở địa bàn Quỳnh Lưu Hoàng Mai trong bộ môn Toán học
- Mã tài liệu: MP0336 Copy
Môn: | Toán |
Lớp: | 10 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 277 |
Lượt tải: | 4 |
Số trang: | 108 |
Tác giả: | Bùi Thị Thanh Vân |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THPT Hoàng Mai 1 |
Năm viết: | 2021-2022 |
Số trang: | 108 |
Tác giả: | Bùi Thị Thanh Vân |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THPT Hoàng Mai 1 |
Năm viết: | 2021-2022 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Một số giải pháp nâng cao năng lực số và kỹ thuật chuyển đổi số cho giáo viên, học sinh lớp 10 ở địa bàn Quỳnh Lưu Hoàng Mai trong bộ môn Toán học“ triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
1. Giải pháp cho giáo viên vào trong việc xác định năng lực số cũng như đónnhận tinh thần chuyển đổi số
Giải pháp 1: Định hướng, xác định tư tưởng cho GV trong việc đón nhận tinhthần chuyển đổi số
Giải pháp 2: Cùng nhau xây dựng môi trường văn hóa số trong giáo dục
Giải pháp 3: Tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục (KHGD) có tích hợp các địa chỉ ICT
Giải pháp 4: Xây dựng nguồn học liệu số giúp HS tự học và giúp đồng nghiệptham khảo ứng dụng trong dạy học
Giải pháp 5: Hướng dẫn và giúp đỡ GV tự xây dựng kế hoạch phát triển NLS
2. Giải pháp phát triển năng lực số cho học sinh
Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức của HS về tầm quan trọng của ứng dụng côngnghệ số ở hiện tại và tương lai:
Giải pháp 2: Giới thiệu và hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu và thực hành cácphần mềm Toán học hữu dụng cũng như các phần mềm hỗ trợ học tập khác
Giải pháp 3. Tăng cường dạy học các chủ đề có tích hợp ICT, giao cho HSthực hiện các dự án học tập môn Toán bởi các chủ đề trên
Giải pháp 4: Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS có tích hợp CNTT
Mô tả sản phẩm
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Lý do chọn đề tài:
Thế giới đang chứng kiến tốc độ số hoá diễn ra nhanh chưa từng có. Tốc độ số hoá và những công nghệ mới mở ra triển vọng mới, mô hình kinh doanh mới, tạo ra giá trị mới. Mỗi quốc gia, tổ chức hay cá nhân đều phải nỗ lực chuyển đổi, nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức nếu không muốn bị bỏ lại phía sau. Chuyển đổi số là quá trình thay đổi toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số. Để đảm bảo sự thành công trong quá trình chuyển đổi số, thay đổi về nhận thức và nâng cao, năng lực số và các kĩ năng chuyển đổi cho nguồn lao động đóng vai trò đặt biệt quan trọng. Kinh nghiệm thế giới cho thấy các nước thành công về chuyển đổi số là những nước quyết liệt triển khai các giải pháp để nâng cao nhận thức, đổi mới phương thức dạy học trong các nhà trường để phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia. Trong đó nâng cao năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho thanh thiếu niên được xem là khâu đặc biệt quan trọng.
Đảng và nhà nước ta đã có nhiều quyết sách khẳng định chuyển đổi số là quá trình tất yếu của Việt Nam để phát triển kinh tế – xã hội trong giai đoạn mới. Điều này đã được nêu rõ trong Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư và Nghị quyết 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52- NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị; Quyết định số 749/QĐ- TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Do vậy, việc phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho giáo viên và học sinh đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong giáo dục và chuẩn bị nguồn nhân lực cho quá trình chuyển đổi số quốc gia là việc làm cần thiết.
Trong thực tế giảng dạy và học tập tại địa bàn Nghệ An còn nhiều khó khăn thách thức với vấn đề chuyển đổi số. Đội ngũ giáo viên chưa thực sự đồng đều về năng lực CNTT. Học sinh cũng đã từng bước tiếp cận về chuyển đổi số trong học tập nhưng chưa được hướng dẫn bài bản. Để thực hiện việc chuyển đổi số có được định hướng cụ thể và đồng bộ thì cần các giải pháp cụ thể rõ ràng và phù hợp với đặc thù bộ môn Toán. Vì vậy chúng tôi chọn đề tài: “ Một số giải pháp nâng cao năng lực số và kỹ thuật chuyển đổi số cho giáo viên, học sinh ở địa bàn Quỳnh Lưu Hoàng Mai trong bộ môn Toán học”.
2. Tính mới của đề tài:
Đề tài mang tính mới, tích hợp một số giải pháp đồng bộ khoa học để tập huấn và tự phát triển năng lực số và chuyển đổi số cho giáo viên môn Toán cũng như việc
1
tự học tự nâng cao NLS-CĐS cho học sinh THPT. Đề tài đã đưa vào thực tiễn và mang lại một sự thay đổi rất tích cực trong việc truyền cảm hứng, quyết tâm thay đổi về phương pháp giảng dạy của giáo viên và phương pháp học tập của học sinh. Đặc biệt là việc ứng dụng số hóa trong công tác dạy học một cách mạnh mẽ.
3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
– Mục tiêu đề tài: Phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi số cho Giáo viên và HS THPT đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới.
– Phạm vi nghiên cứu: Vai trò, cách thức tổ chức hướng dẫn giáo viên, học sinh phát triển NLS và CĐS trong dạy và học Toán.
4. Phương pháp nghiên cứu: Điều tra, khảo sát, phân tích tổng hợp, thực nghiệm sư phạm.
5. Các bước tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài
TT
1
2
3
Các nội dung, công việc thực hiện
– Nội dung 1: Tìm hiểu thực trạng
– Điều tra thông qua phiếu khảo sát với GV-HS
trên địa bàn
– Nội dung 2. Nghiên cứu lý thuyết và giải pháp
– Nội dung 3: Thiết kế giải pháp, thực nghiệm
Tháng 4-12/2021
4 – Nội dung 4: Hoàn thiện
Thời gian dự kiến
Tháng 8-10/2021 Tháng 9/2021- 3/2022
Tháng 1-3/2022
2
Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở khoa học
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về năng lực số và chuyển đổi số trong giáo dục:
I. Năng lực số:
a. Năng lực số (Digital Literacy) đề cập đến kiến thức, kỹ năng và thái độ cho
phép trẻ phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu, một thế giới mà trẻ vừa được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương. (Khái niệm năng lực số của UNICEF – 2019)
b. Khung năng lực số là một tập hợp các năng lực thành phần để nâng cao năng lực của một nhóm đối tượng cụ thể. Có các KNLS chủ yếu là khung năng lực số của Châu Âu (2018); khung năng lực số của UNESCO 2018; khung năng lực số cho trẻ em Châu Á – Thái Bình Dương (DKAP); năng lực số trong chương trình môn Tin học của Việt Nam (2018).
c. Mục tiêu của khung năng lực số:
– Nhằm định hướng phát triển năng lực số cho học sinh: Phát triển các kĩ năng tìm kiếm, đánh giá, quản lý được thông tin; giao tiếp, hợp tác, giải quyết các vấn đề an toàn, hiệu quả.
– Hướng dẫn giáo viên và các nhà quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số cho học sinh.
– Làm cơ sở xây dựng các cơ sở khuyến nghị đối với cha mẹ, gia đình, tổ chức xã hội trong việc tham gia phát triển năng lực số cho học sinh.
d. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực số:
– Môi trường xã hội của học sinh: Cơ sở hạ tầng hạn chế (như điều kiện kết nối Internet khó khăn và tỷ lệ hộ gia đình có máy tính thấp), chi phí cao cho việc sử dụng hạ tầng CNTT-TT, chất lượng công nghệ thấp, hoặc không có nội dung trực tuyến bằng ngôn ngữ địa phương. Hơn nữa trong bối cảnh công nghệ đang thay đổi nhanh chóng, nếu quá trình cải cách chương trình giáo dục diễn ra chậm sẽ dẫn đến sự lạc hậu về công nghệ.
– Bối cảnh gia đình: là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực số của học sinh. “Hiểu biết của cha mẹ về vai trò của CNTT-TT đối với tương lai của trẻ, các cuộc thảo luận về các cơ hội và rủi ro của Internet và các hoạt động truyền thông hàng ngày đối với trẻ, tất cả đã hình thành nên phương thức giáo dục trong đó trẻ hòa nhập xã hội bằng cách sử dụng phương tiện truyền thông số tại nhà”.
– Các nhà trường: Đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển các năng lực số bao gồm khả năng sáng tạo khi tích hợp công nghệ kỹ thuật số như một công
3
cụ học tập tích cực.Vì chính nhà trường, nơi nuôi dưỡng cho trẻ không chỉ thời gian sử dụng thiết bị số mà còn nhận được sự hướng dẫn của thầy cô, cũng như khuyến khích trẻ tự tin hơn gia nhập môi trường số và có thể phát triển hết khả năng của mình.
– Vai trò của tổ chức, cá nhân: Tham gia với vai trò khác nhau đều có thể giúp cho trẻ có cơ hội phát triển được kĩ năng của mình, nếu có sự hợp tác nhiều bên giúp trẻ tạo hệ sinh thái để phát triển năng lực số cho trẻ.
– Vai trò của môn Tin học: Chương trình GDPT 2018 đưa môn tin học vào cho trẻ từ lớp 3 những đổi mới hết sức hiện đại, cập nhật có vai trò rất lớn trong việc hình thành năng lực số trong thời gian tới.
– Năng lực số bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi việc sử dụng hơn là tiếp cận. Việc tiếp cận giúp cho mỗi đối tượng tham gia vào môi trường số. Nghĩa là việc có được thiết bị CNTT-TT không đảm bảo rằng nó sẽ được sử dụng trong thực tế.
– Điều quan trọng không phải là thời gian ngồi trước máy tính mà là việc khai thác hết các chức năng của máy tính, cả ở nhà và ở trường. Số giờ sử dụng khác nhau thì hiệu quả sẽ khác nhau.
– Kỹ năng số bị ảnh hưởng bởi số năm trẻ sử dụng máy tính: Càng sớm có kỹ năng số thì tác động càng lớn.
– Hiểu và xử lý văn bản để phát triển các kỹ năng số cho các em. Cần tăng cường kỹ năng về ngôn ngữ viết của học sinh như đọc, hiểu và xử lý văn bản để phát triển các kĩ năng số cho các em.
– Việc giáo viên sử dụng CNTT-TT có mối tương quan tích cực với trình độ kỹ năng số của học sinh: nếu nhà trường muốn phát triển tốt nhất kỹ năng số của học sinh thì cần phải đầu tư vào đào tạo CNTT-TT cho giáo viên, đồng thời hỗ trợ tích hợp CNTT-TT vào chương trình giảng dạy (UNESCO 2017).
Giáo viên cũng sẽ có khả năng đóng vai trò dẫn dắt trong việc tạo ra và triển khai tầm nhìn của trường học như một cộng đồng dựa vào sự đổi mới và học tập liên tục, là hình mẫu cho học sinh với sự khác nhau về độ tuổi, giới tính, mặt bằng ngôn ngữ và văn hóa xã hội sáng tạo tri thức của riêng mình. Giáo viên xây dựng cộng đồng học tập trong lớp học ở đó học sinh thường xuyên được tham gia phát triển các kỹ năng. Lúc này, các trường học được biến đổi thành các tổ chức học tập ở đó tất cả các thành viên được tham gia vào quá trình học tập.
1.1.2. Khung năng lực số đối với giáo viên và học sinh
1.1.2.1. Khung năng lực số cho học sinh:
Nội dung KNLS của học sinh trung học bao gồm 7 miền năng lực, 26 năng lực thành phần (dựa trên Khung năng lực của UNESCO-2019). Cụ thể như sau:
4
Miền năng lực
1. Sử dụng các thiết bị kỹ thuật số
Năng lực thành phần
Sử dụng thiết bị phần cứng
Xác định và sử dụng được các chức năng và tính năng thiết bị phần cứng của thiết bị số.
Sử dụng phần mềm trong thiết bị số
Biết và hiểu về dữ liệu, thông tin và nội dung số cần thiết, sử dụng đúng cách các phần mềm của thiết bị số.
Duyệt, tìm kiếm và lọc dữ liệu, thông tin và nội dung số
Xác định được thông tin cần tìm, tìm kiếm được dữ liệu, thông tin và nội dung trong môi trường số, truy cập đến chúng và điều hướng giữa chúng.
Tạo và cập nhật các chiến lược tìm kiếm
Đánh giá dữ liệu, thông tin và nội dung số
Phân tích, so sánh và đánh giá được độ tin cậy, tính xác thực của các nguồn dữ liệu, thông tin và nội dung số.
Phân tích, diễn giải và đánh giá đa chiều các dữ liệu, thông tin và nội số.
2. Kĩ năng về thông tin và dữ liệu.
Quản lý dữ liệu, thông tin và nội dung số
Tổ chức, lưu trữ và truy xuất được các dữ liệu, thông tin và nội dung trong môi trường số.
Tổ chức, xử lý và sử dụng hiệu quả công cụ số và thông tin tìm được để đưa ra những quyết định sáng suốt trong môi trường có cấu trúc.
3.1 Tương tác thông qua các thiết bị số
Tương tác thông qua công nghệ và thiết bị số và lựa chọn được phương tiện số phù hợp cho ngữ cảnh nhất định để sử dụng.
3.2 Chia sẻ thông qua công nghệ số
Chia sẻ dữ liệu, thông tin và nội dung số với người khác thông qua các công nghệ số phù hợp.
Đóng vai trò là người chia sẻ thông tin từ nguồn thông tin đáng tin cậy.
3. Giao tiếp và Hợp tác
3.3 Tham gia với tư cách công dân thông qua công nghệ số
Tham gia vào xã hội thông qua việc sử dụng các dịch vụ số.
Sử dụng công nghệ số phù hợp để thể hiện quyền công dân và tìm kiếm cơ hội tự phát triển bản thân.
3.4 Hợp tác thông qua công nghệ số
5
4. Sáng tạo sản phẩm số
Sử dụng các công cụ và công nghệ số trong hoạt động hợp tác, cùng kiến tạo tài nguyên và kiến thức.
3.5 Chuẩn mực giao tiếp
Nhận thức được các chuẩn mực hành vi và biết cách thể hiện các chuẩn mực đó trong quá trình sử dụng công nghệ số và tương tác trong môi trường số.
Điều chỉnh các chiến lược giao tiếp phù hợp với đối tượng cụ thể và nhận thức đa dạng văn hóa và thế hệ trong môi trường số.
3.6 Quản lý định danh cá nhân
Tạo, quản lý và bảo vệ được thông tin định danh cá nhân1 trong môi trường số, bảo vệ được hình ảnh cá nhân và xử lý được dữ liệu được tạo ra thông qua một số công cụ, môi trường và dịch vụ số.
4.1 Phát triển nội dung số
Tạo và chỉnh sửa nội dung kỹ thuật số ở các định dạng khác nhau, thể hiện được bản thân thông qua các phương tiện số.
4.2 Tích hợp và tinh chỉnh nội dung số
Sửa đổi, tinh chỉnh, cải tiến và tích hợp thông tin và nội dung vào kiến thức đã có nhằm tạo ra sản phẩm mới, nguyên bản và phù hợp.
Trình bày và chia sẻ được ý tưởng thể hiện trong sản phẩm số đã tạo lập.
4.3 Bản quyền
Hiểu và thực hiện được các quy định về bản quyền đối với dữ liệu, thông tin và nội dung số.
4.4 Lập trình
Viết các chỉ dẫn (dòng lệnh) cho hệ thống máy tính nhằm giải quyết một vấn đề hoặc thực hiện nhiệm vụ cụ thể.
5.1 Bảo vệ thiết bị
Bảo vệ các thiết bị và nội dung số,
Hiểu về các rủi ro và mối đe dọa trong môi trường số.
Biết về các biện pháp an toàn và bảo mật, chú ý đến độ tin cậy và quyền riêng tư.
5. An toàn kĩ thuật số
5.2 Bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư
Bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư trong môi trường số.
6
Hiểu về cách sử dụng và chia sẻ thông tin định danh cá nhân đồng thời có thể bảo vệ bản thân và những người khác khỏi tổn hại.
Hiểu về “Chính sách quyền riêng tư” của các dịch vụ số là nhằm thông báo cách thức sử dụng dữ liệu cá nhân.
5.3 Bảo vệ sức khỏe tinh thần và thể chất
Có các biện pháp phòng tránh các tác động tiêu cực tới sức khỏe và các mối đe dọa đối với thể chất và tinh thần khi khai thác và sử dụng công nghệ số; Bảo vệ bản thân và những người khác khỏi những nguy hiểm trong môi trường số (ví dụ: bắt nạt trên mạng).
Có khả năng đối mặt được với khó khăn, tình huống khó khăn trong môi trường số.
Nhận thức về công nghệ số vì lợi ích xã hội và hòa nhập xã hội.
5.4 Bảo vệ môi trường
Hiểu về tác động/ ảnh hưởng của công nghệ số đối với môi trường và có các hành vi sử dụng công nghệ số đảm bảo không gây hại tới môi trường.
6. Giải quyết vấn đề
6.1 Giải quyết các vấn đề kĩ thuật
Xác định các vấn đề kỹ thuật khi vận hành thiết bị số và giải quyết được các vấn đề này (từ xử lý sự cố đến giải quyết các vấn đề phức tạp hơn).
6.2 Xác định nhu cầu và phản hồi công nghệ
Đánh giá phân tích nhu cầu và từ đó xác định, đánh giá, lựa chọn, sử dụng các công cụ số và giải pháp công nghệ tương ứng khả thi để giải quyết các nhu cầu đề ra. Điều chỉnh và tùy chỉnh môi trường số theo nhu cầu cá nhân (ví dụ: khả năng tiếp cận).
6.3 Sử dụng sáng tạo thiết bị số
Sử dụng các công cụ và công nghệ số để tạo ra kiến thức và cải tiến các quy trình và sản phẩm. Thu hút cá nhân và tập thể vào quá trình tìm hiểu và giải quyết các vấn đề về nhận thức và tình huống có vấn đề trong môi trường số.
6.4 Xác định thiếu hụt về năng lực số
Hiểu về những thiếu hụt cần phát triển trong năng lực số của bản thân. Có thể hỗ trợ người khác phát triển năng lực số.
7
6.5 Tư duy máy tính (Computational thinking)
Diễn đạt được các bước xử lý một vấn đề theo kiểu thuật toán (các bước tuần tự và logic để giải quyết vấn đề).
7. Năng lực định hướng nghề nghiệp liên quan
7.1 Vận hành những công nghệ số đặc trưng trong một lĩnh vực đặc thù
Xác định và sử dụng được các công cụ và công nghệ số chuyên biệt cho một lĩnh vực cụ thể.
7.2 Diễn giải, thao tác với dữ liệu và nội dung kĩ thuật số cho một lĩnh vực đặc thù
Hiểu, phân tích và đánh giá được dữ liệu chuyên ngành, thông tin và nội dung số cho một lĩnh vực cụ thể trong môi trường số.
Tìm kiếm cơ hội phát triển bản thân và luôn cập nhật thành tựu kỹ thuật số.
Để cụ thể hóa khi xây dựng các mức độ năng lực cho từng cấp học chúng ta sử dụng các mức độ phức tạp công việc, mức độ tự chủ của người học và các mức độ nhận thức được thể hiện trong bảng sau.
Nhớ, biết Hiểu
3 Phức tạp Tự chủ hoàn toàn, có thể dạy lại Vận dụng người khác
1.1.2.2. Khung năng lực số cho giáo viên
Khung NLS đối với giáo viên của UNESCO bao gồm 6 miền năng lực; (i) ICT trong giáo dục; (ii) Chương trình, kiểm tra đánh giá; (iii) Phương pháp sư phạm ; (iv) Ứng dụng kĩ năng số ; (v) Tổ chức và quản lí; (vi) Phát triển chuyên môn và 3 mức độ (i) Chiếm lĩnh Tri thức; (ii) Đào sâu Tri thức; (iii) Sáng tạo tri thức .
Khung năng lực số cho giáo viên gồm 18 năng lực thành phần có liên quan tới CNTT-TT trong giáo dục được chia thành 3 mức độ, mỗi mức độ bao gồm 6 miền năng lực. Từng mức được sắp xếp theo cách các giáo viên thường áp dụng công nghệ. Mức đầu tiên tương ứng việc các giáo viên có xu hướng sử dụng công nghệ để bổ
Mức độ Năng lực
1
2
Mức độ phức tạp của công việc
Đơn giản
Đơn giản
Mức độ tự chủ hành động
Có sự hướng dẫn
Tự chủ một phần
Mức độ nhận thức
8
sung cho những gì họ làm trong lớp học; mức thứ 2 tương ứng việc giáo viên bắt đầu khai thác sức mạnh thực sự của công nghệ và thay đổi cách thức họ dạy cũng như cách học sinh học; mức thứ 3 là sự biến đổi, khi các giáo viên và học sinh sáng tạo tri thức và đề ra được những cải tiến kế hoạch hành động sáng tạo ở mức cao nhất của bảng phân loại Bloom. Tuy nhiên, việc chia từng mức độ tương đồng trong 6 khía cạnh giáo dục đòi hỏi mức độ tăng dần về sự phức tạp và thành thạo trong sử dụng công nghệ để đạt được các mục tiêu giáo dục. Cụ thể như sau:
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 8
- 103
- 1
- [product_views]
- 5
- 169
- 3
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 501
- 4
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 485
- 5
- [product_views]
100.000 ₫
- 4
- 495
- 6
- [product_views]
100.000 ₫
- 3
- 446
- 7
- [product_views]
100.000 ₫
- 12
- 600
- 8
- [product_views]
100.000 ₫
- 9
- 480
- 9
- [product_views]
100.000 ₫
- 5
- 298
- 10
- [product_views]