SKKN Một số giải pháp phát triển năng lực viết cho học sinh góp phần nâng cao chất lượng môn Ngữ văn ở trường PT DTNT THPT Số 2 – KNTT

4.5/5

Giá:

100.000 đ
Cấp học: THPT
Môn: Ngữ Văn
Lớp: 10
Bộ sách: Kết nối tri thức
Lượt xem: 512
File:
TÀI LIỆU WORD
Số trang:
61
Lượt tải:

8

Sáng kiến kinh nghiệm “Một số giải pháp phát triển năng lực viết cho học sinh góp phần nâng cao chất lượng môn Ngữ văn ở trường PT DTNT THPT Số 2 – KNTT”triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:

2.1. Phát triển năng lực viết thông qua giờ học trên lớp.

2.1.1 Với các giờ học theo chương trình GDPT 2018

2.1.2. Với các giờ học theo chương trình GDPT 2006

2.1.2.1. Phát triển năng lực viết bài văn nghị luận

2.2. Phát triển năng lực viết qua hoạt động ngoại khóa

2.2.1. Phát triển năng lực viết văn qua hoạt động chuyên san thường kì của

 

Mô tả sản phẩm

A. PHẦN MỞ ĐẦU 

 

  • Lí do chọn đề tài 
    1. Nghị quyết số 88 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa có quy định: “Mục tiêu giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất năng lực, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh”.Thông tư số 32/2018/TT-BGDDT ngày 26/11/2018 ban hành về chương trình giáo dục tổng thể đã trình bày đầy đủ những yêu cầu cần đạt về năng lực học sinh. Theo đó, dạy học phát triển năng lực hiện là mục tiêu và nhiệm vụ quan trọng, cốt lõi của ngành. Để đạt được mục tiêu đó thì bản thân mỗi chúng ta- người cầm phấn phải xác định được nhiệm vụ cốt lõi của từng môn học gắn với từng năng lực, kĩ năng cụ thế từ đó giúp học sinh đạt được mục tiêu của chương trình giáo dục tổng thế.  
    2. Ngữ văn là một môn học có vai trò quan trọng trong hệ thống các môn học của chương trình giáo dục phổ thông. Mac-xim-Gor-ki từng nói “Văn học là nhân học”, văn học góp phần giáo dục tư tưởng bồi dưỡng nhân cách, nuôi dưỡng tâm hồn con người. Bên cạnh đó, môn Ngữ văn còn là môn học công cụ, có nhiệm vụ hình thành phát triển ở học sinh các phẩm chất năng lực đặc thù, tiêu biểu là bốn năng lực đọc, viết, nói và nghe. Năng lực viết là một trong bốn năng lực không thể thiếu đối với mỗi học sinh, dù là học sinh chuyên hay không chuyên văn vẫn rất cần đến các kĩ năng tạo lập văn bản, kĩ năng dùng ngôn ngữ để diễn đạt trong văn bản… nhằm phục vụ cho học tập và làm việc sau khi rời ghế nhà trường. 
    3. Trường PT DTNT THPT Số 2 là ngôi trường với nhiệm vụ đặc biệt: Giáo dục và đào tạo con em đồng bào miền núi ở những vùng miền đặc biệt khó khăn , chủ yếu là con em dân tộc Thái, Thổ,… điểm đầu vào thấp, thiếu thốn về vật chất, hạn chế về kĩ năng, xa gia đình, luôn khao khát tình cảm,  học sinh ở đây quen với ngôn ngữ bản địa nên việc diễn đạt ngôn ngữ trong trang viết còn nhiều hạn chế. Vậy mà sau 3 năm học tập, điểm thi tốt nghiệp THPT của các em luôn đứng thứ 2 toàn tỉnh, đặc biệt môn Ngữ văn 2 năm liền giữ vị trí đầu bảng. Kết quả đó là thành tựu lớn lao được kết tinh từ nhiều nguyên nhân, trong đó một trong những nguyên nhân hàng đầu là sự phù hợp của phương pháp giảng dạy đối với đối tượng. Và quan trọng nhất là công tác phát triển năng lực viết luôn được đề cao ở bộ môn Ngữ Văn. 

Từ những lí do, trên chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “ Một số giải pháp phát triển năng lực viết cho học sinh góp phần nâng cao chất lượng môn Ngữ văn ở trường PT DTNT THPT Số 2” 

  • Mục đích, phạm vi nghiên cứu của đề tài 
    1. Mục đích nghiên cứu 
  • Thấy được thực trạng của năng lực viết ở môn Ngữ văn trong đại bộ phận học sinh hiện nay. 
  • Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực viết góp phần nâng cao chất lượng môn văn ở trường Nội trú. 

2.2. Phạm vi nghiên cứu 

Người viết tập trung vào các kinh nghiệm rèn năng lực viết cho học sinh trường DTNT 

  • Đối tượng nghiên cứu 

Học sinh khối 10, 11, 12 ở trường DTNT số 2 

  • Phương pháp nghiên cứu 

Sử dụng linh hoạt các phương pháp nghiên cứu sau: 

  • Phương pháp thu thập, xử lí tài liệu, thông tin 
  • Phương pháp điều tra, khảo sát 
  • Phương pháp thống kê, so sánh Phương pháp phân tích, tổng hợp…. 
  1. Kế hoạch nghiên cứu 

Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm học 2019 đến nay, kiểm nghiệm qua các kì thi tốt nghiệp THPT 2019-2020, 2020-2021, 2021-2022. 

– Thời gian viết và hoàn thiện: Năm học 2022-2023 

  1. Cấu trúc của đề tài 

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần nội dung của đề tài gồm: 

  • Cơ sở lí luận 
  • Thực trạng về năng lực viết của học sinh nói chung, năng lực viết của học sinh trường PTDTNT THPT số 2 Nghệ An nói riêng. 
  • Một vài giải pháp nhằm nâng cao năng lực viết góp phần nâng cao chất lượng môn Ngữ Văn ở trường PTDTNT THPT số 2 Nghệ An. 
  • Kết quả đạt được 
  1. Đóng góp của đề tài 

Sáng kiến góp phần phát triển năng lực viết cho học sinh DTNT trong quá trình học tập môn Ngữ văn trong nhà trường và tạo nền tảng kiến thức, kĩ năng cho các em sau khi rời trường THPT.      

   

B.  NỘI DUNG 

 

  1. Cơ sở khoa học của đề tài 
  • Cơ sở lí luận 

1.1. Dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực. 

1.1.1 Khái niệm năng lực  

Phạm trù năng lực thường được hiểu theo những cách khác nhau và mỗi cách hiểu có những thuật ngữ tương ứng: (1) Năng lực (Capacity/Ability) hiểu theo nghĩa chung nhất là khả năng (hoặc tiềm năng) mà cá nhân thể hiện khi tham gia một hoạt động nào đó ở một thời điểm nhất định; (2) Năng lực (Compentence) thường gọi là năng lực hành động: là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ/ một hành động cụ thể, liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và sự sẵn sàng hành động. 

Từ các cách hiểu trên, có nhiều định nghĩa khác nhau về Năng lực. Ví dụ: Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể” (OECD, 2002). Năng lực được xây  dựng trên cơ sở tri thức, thiết lập qua giá trị, cấu trúc như là các khả năng, hình thành qua trải nghiệm/củng cố qua kinh nghiệm, hiện thực hóa qua ý chí (John Erpenbeck 1998). Năng lực là các khả năng và kỹ năng nhận thức vốn có ở cá nhân hay có thể học được… để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Năng lực cũng hàm chứa trong nó tính sẵn sàng hành động, động cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội để có thể sử dụng một cách thành công và có trách nhiệm các giải pháp… trong những tình huống thay đổi (Weinert, 2001). 

Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (1992), năng lực được giải thích với hai nghĩa: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một loạt hành động nào đó; Năng lực là: Phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao [8, 656]. 

Tài liệu CT GDPT năm 2018 giải thích khái niệm năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học  tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. 

Từ các định nghĩa trên, chúng ta có thể rút ra những đặc điểm chính của năng lực là sự kết hợp giữa tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện của người học.  

Năng lực là kết quả huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng, các thuộc tính cá nhân khác nhau. Năng lực được hình thành, phát triển thông qua hoạt động và thể hiện thành công trong hoạt động thực tiễn. 

1.1.2. Dạy học phát triển năng lực 

Dạy học phát triển năng lực từ lâu đã được áp dụng ở các nước có nền giáo dục tiên tiến và phát triển. Đây là xu hướng dạy học nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của hoạt động dạy, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất, nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Dạy học phát triển năng nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách là chủ thể của quá trình nhận thức. 

Trong bối cảnh kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, có sự hội nhập và giao lưu văn hóa, kinh tế với các nước trên thế giới, dạy học phát triển năng lực giúp học sinh chuẩn bị tâm thế về mọi mặt cả tri thức lẫn kĩ năng, phẩm chất… để nhanh chóng hòa nhập với cuộc sống mới. 

1.1.3. Mục tiêu hình thành các năng lực của môn Ngữ văn 

Môn Ngữ văn là môn học quan trọng và chiếm thời lượng số tiết học nhiều ở chương trình THPT. Ngữ văn là môn học được tích hợp từ ba phân môn là văn, tiếng Việt và làm văn. Về cơ bản đây vừa là môn học nghệ thuật vừa là môn học thực hành. Chính vì vậy, mục tiêu của môn Ngữ văn là hình thành và phát triển cho học sinh hai năng lực quan trọng là Năng lực thẩm mĩ và Năng lực ngôn ngữ. 

  • Năng lực thẩm mĩ: Mục tiêu của môn Ngữ văn là giúp học sinh có năng lực khám phá và thưởng thức cái đẹp. Học sinh phát hiện ra cái đẹp và có những rung động thẩm mĩ. Cái đẹp trong các văn bản nghệ thuật thường không bộc lộ ra bên ngoài  mà được ẩn giấu qua từ ngữ, hình ảnh, các biện pháp tu từ… nên học sinh phải giải mã được nó, hiểu và cảm nó. Từ đó, các em nhận ra được cái đẹp trong cuộc sống, hướng bản thân mình tới cái đẹp, cái thiện. 
  • Năng lực ngôn ngữ: Năng lực ngôn ngữ gồm năng lực làm chủ ngôn ngữ và năng lực sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp và tạo lập văn bản. Ở phương diện này, môn Ngữ Văn có mục tiêu giúp học sinh hiểu và cảm nhận được sự giàu đẹp của tiếng Việt, nắm được các quy tắc ngữ pháp, chính tả… một cách thuần thục để giao tiếp trong các tình huống, môi trường khác nhau. Một phần rất quan trọng nữa là giúp học sinh biết sử dụng tiếng việt để tạo lập ra các văn bản chuẩn mực. Không những thế, các em còn phải có khả năng cảm thụ, thông hiểu và vận dụng hiểu biết vào việc thực hành viết các kiểu loại văn bản thường gặp trong cuộc sống hằng ngày. 

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)