SKKN Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay
- Mã tài liệu: MT0344 Copy
Môn: | Quản lí |
Lớp: | |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 673 |
Lượt tải: | 8 |
Số trang: | 50 |
Tác giả: | Bùi Thị Minh Ngọc |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | Trường THCS Vĩnh Minh |
Năm viết: | 2022-2023 |
Số trang: | 50 |
Tác giả: | Bùi Thị Minh Ngọc |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | Trường THCS Vĩnh Minh |
Năm viết: | 2022-2023 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
3.1. Nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm cho cán bộ quản lý, giáo viên về công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
3.2. Chỉ đạo tổ chức xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch theo khung năng lực
3.3. Phát triển năng lực đội ngũ giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
3.4. Đa dạng hóa phương pháp, hình thức và nội dung bồi dưỡng
3.5. Đổi mới công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên
3.6. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên của nhà trường đối với tổ, nhóm chuyên môn
3.7. Xây dựng dựng cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ thông tin, các điều kiện phục vụ hoạt động bồi dưỡng giáo viên
Mô tả sản phẩm
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục Việt Nam đang trong bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi nhanh chóng và phức tạp, các cách mạng khoa học công nghệ lần thứ ba và lần thứ tư nối tiếp nhau ra đời, đại dịch covid-19 đã và đang diễn ra phức tạp trên hầu hết tất cả các nước trên thế giới, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về giáo dục trở thành xu thế tất yếu, đây cũng chính là cơ hội để giáo dục nước ta vươn đến đạt chuẩn của khu vực và thế giới. Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, XIII, Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; một trong những giải pháp thực hiện Nghị quyết số 29 NQ/TW đã xác định “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo”, vì thế việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng giáo viên, cán bộ quản lý trường trung học cơ sở (THCS) đóng vai trò quan trọng, một trong những nhân tố quyết định cho sự phát triển của mỗi nhà trường.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên và Chuẩn Hiệu trưởng là thước đo làm căn cứ để các cơ sở giáo dục phổ thông tự đánh giá phẩm chất, năng lực; xây dựng chương trình và thực hiện kế hoạch rèn luyện phẩm chất, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, lãnh đạo, quản trị nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Vì thế, việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo được coi là nhiệm vụ tiên quyết trong các trường trung học cơ sở hiện nay. Việc bồi dưỡng giáo viên hiện nay ở các trường trung học cơ sở tuy đã được các cấp quản lý chú trọng nhưng hiệu quả vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới cũng như yêu cầu thực tiễn về chất lượng giáo dục của xã hội.
Để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của giáo dục phổ thông mới, vấn đề cốt lõi cần qua tâm là chất lượng đội ngũ giáo viên. Xuất phát nhận thức được từ vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đối với chất lượng giáo dục và đáp ứng thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay thì công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đảm bảo thực hiện nội dung chương trình giáo dục là rất quan trọng và cần thiết. Đây chính là lí do mà tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác bồi dưỡng giáo viên để đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường trung học cơ sở.
Đánh giá thực trạng việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện quản lý công tác nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo tại trường THCS trong những năm gần đây.
Đề xuất một số giải pháp về quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo trong trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận các vấn đề liên quan đến nội dung của đề tài.
Nghiên cứu thực tiễn việc quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong trường THCS trong những năm qua.
Đánh giá thực nghiệm kết quả thực hiện các giải pháp nghiên cứu của đề tài trong trường THCS những năm qua.
5. Đóng góp của đề tài
Sáng kiến kinh nghiệm một phần giúp các nhà trường vận dụng vào công tác quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ trong trường trung học cơ sở.
B. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận về quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong trường trung học cơ sở
1.1. Một số khái niệm về quản lý, bồi dưỡng
1.1.1. Quản lý
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý, có thể nêu lên một số quan điểm sau:
– Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong một môi trường luôn luôn biến động.
- Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành công việc qua những nỗ lực của những người khác; quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự cùng chung một tổ chức.
- Quản lý là một quá trình nhằm đạt đến các mục tiêu bằng việc phối hợp hữu hiệu các nguồn lực của tổ chức.
- Quản lý còn là việc thực hiện những hoạt động trong mỗi tổ chức một cách có ý thức và liên tục.
Mặc dù có sự khác nhau về diễn đạt nhưng các quan niệm trên đều thống nhất quản lý phải bao gồm 2 yếu tố:
1) Phải có chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra tác động quản lý, bao gồm một hoặc nhiều người. Còn đối tượng quản lý tiếp nhận sự tác động đó, là một tổ chức, một tập thể con người.
2) Phải có một mục tiêu đặt ra cho cả chủ thể và đối tượng quản lý. Mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động, sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý được thực hiện trong một môi trường luôn luôn biến động.
1.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những hoạt động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
1.1.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ tr và từng học sinh. Quản lý nhà trường là một bộ phận của quản lý giáo dục, quản lý nhà trường là một hệ thống những tác động sư phạm khoa học và có tính định hướng của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng trong thực tiễn Việt Nam.
1.1.4. Bồi dưỡng
Bồi dưỡng là quá trình nâng cao năng lực làm việc của người lao động thông qua việc bổ sung, trang bị kiến thức, kỹ năng, thái độ mới, đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và vị trí việc làm của họ. Thực chất của quá trình bồi dưỡng là để bổ sung, cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc lạc hậu nhằm nâng cao trình độ, phát triển thêm năng lực trong một lĩnh vực hoặc hoạt động chuyên môn, đồng thời nhằm mở mang và nâng cao tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn đã có sẵn, giúp cho công việc đang làm đạt hiệu quả tốt hơn.
1.1.5. Bồi dưỡng chuyên môn
Bồi dưỡng chuyên môn là bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tay nghề, năng lực mới, chuyên sâu hay nâng cao của một ngành khoa học, kỹ thuật nào đó. Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên là các hoạt động giúp giáo viên cập nhật kiến thức mới, chuyên sâu hay nâng cao năng lực về dạy học và giáo dục theo yêu cầu của ngành học, bậc học, của xã hội và thời đại. Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn đối với một giáo viên là thường xuyên, liên tục trong quá trình hoạt động nghề nghiệp của người giáo viên, kế thừa và phát triển những năng lực đã được hình thành trước đây; giáo viên là chủ thể là đối tượng được bồi dưỡng hoặc chủ động tự bồi dưỡng, tự học trong quá trình bồi dưỡng chuyên môn.
Đối với giáo viên THCS, bồi dưỡng chuyên môn là giúp giáo viên nắm vững hay lĩnh hội thêm những kiến thức khoa học cơ bản, khoa học chuyên ngành, khoa học sư phạm có liên quan, phát triển năng lực dạy học các môn học trong chương trình THCS để họ đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của đối tượng học sinh, yêu cầu đổi mới giáo dục của cấp học, bậc học.
1.2. Vị trí, vai trò của cán bộ quản lý, giáo viên trong trường trung học cơ sở
1.2.1. Vị trí, vai trò của người cán bộ quản lý trong trường phổ thông
Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong các nhà trường là một bộ phận của nguồn nhân lực giáo dục – lực lượng nòng cốt có vai trò quan trọng trong việc phát triển giáo dục và đào tạo. Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục [18, 19]. Đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường là lực lượng cơ bản và quyết định vào quá trình tham gia xây dựng, phát triển mỗi nhà trường với những vị trí, vai trò nhất định như sau:
- Là “hạt nhân” tạo động lực cho bộ máy tổ chức và đội ngũ giáo viên trong nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục có hiệu quả. Để đảm đương được vai trò này, cán bộ quản lý nhà trường cần có phẩm chất và năng lực và phẩm chất và điều hành đội ngũ cán bộ quản lý cấp dưới, giáo viên, nhân viên và học sinh, năng lực chuyên môn (am hiểu và vận dụng thành thạo các tri thức về quản lý nhân sự, giáo dục học, tâm lý học, xã hội học và các tri thức phổ thông) để quản lý các hoạt động giáo dục và dạy học ở nhà trường.
- Huy động và quản lý tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị trường học. Để đảm đương được vai trò này, cán bộ quản lý nhà trường cần có phẩm chất và năng lực về quản lý kinh tế và năng lực kỹ thuật (am hiểu về quản lý tài chính và quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ,…) phục vụ cho các hoạt động giáo dục và dạy học ở nhà trường.
- Tác nhân thiết lập và phát huy tác dụng của môi trường giáo dục (mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội; nói rộng hơn là thực hiện hiệu quả chính sách xã hội hóa giáo dục). Để đảm đương được vai trò đó, cán bộ quản lý nhà trường cần phải có phẩm chất, năng lực chuyên môn và kĩ năng giao tiếp để vận động cộng đồng, xã hội tham gia xây dựng và quản lý nhà trường.
- Nhân tố thiết lập, vận hành hệ thống thông tin và truyền thông giáo dục trong nhà trường. Để đảm đương được vai trò này, cán bộ quản lý nhà trường phải có phẩm chất và năng lực chuyên môn về kỹ thuật quản lý và khai thác mạng Internet phục vụ cho mọi hoạt động của nhà trường.
1.2.2. Vị trí, vai trò của giáo viên trong trường phổ thông
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, Đảng, Nhà nước ta coi trọng đội ngũ giáo viên là lực lượng nòng cốt của sự nghiệp giáo dục. Hội nghị Trung ương II khóa VIII, Đảng ta đã chỉ rõ: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh”; Luật giáo dục cũng đã nêu rõ “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục” [17]; “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục, có vị thế quan trọng trong xã hội, được xã hội tôn vinh”, nhà giáo có nhiệm vụ học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ [18, 19]. Giáo viên không chỉ đóng vai trò truyền đạt tri thức khoa học mà còn phát triển những cảm xúc, thái độ, hành vi cho các thế hệ học sinh, những chủ nhân tương lai của đất nước.
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ đã và đang phát triển như vũ bão đem lại sự biến đổi nhanh chóng trong đời sống kinh tế – xã hội, sự phát triển của giáo dục là động lực to lớn góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế – xã hội của đất nước. Tuy nhiên, thực tế đã chỉ ra rằng, dù công nghệ, máy móc có thể thay thế con người ở những công việc phổ thông mang tính lặp lại và trả lời cho chúng ta những câu hỏi chính xác, nhưng những phân tích và khả năng cảm nhận (tâm lí, tình cảm và cảm xúc) thì không thể thay được. Bởi vậy, dù bất cứ thay đổi nào của khoa học và công nghệ thì giáo viên vẫn là trung tâm trong thời đại số và không có gì thay thế được vai trò của giáo viên. Kiến thức và năng lực của người thầy, phẩm chất và nhiệt huyết của người thầy sẽ luôn là yếu tố quyết định. Sự tương tác và tình cảm giữa thầy và trò là những giá trị không thể đo lường được trong dạy học và giáo dục. Giáo viên vẫn là người đóng vai trò quan trọng trong việc truyền thụ tri thức khoa học, tư duy phản biện, lòng trắc ẩn, các quan điểm đa dạng khác nhau để giúp các thế hệ sau đối diện với những thay đổi mới.
Vai trò giáo viên thể hiện rõ phẩm chất ở 5 trách nhiệm; với học sinh, với xã hội, với nghề nghiệp, với hoàn thành tốt công việc, với các giá trị cơ bản của con người. Như vậy, giáo viên không chỉ là những chuyên gia về dạy học mà còn là chuyên gia kiến thức về công nghệ, kỹ thuật số để phát huy trí tuệ và làm chủ công nghệ mà không trở thành nô lệ của công nghệ. Từ đó, kiến tạo môi trường học tập, phát triển tính sáng tạo, óc tò mò, tư duy phê phán, khả năng giải quyết vấn đề và quan trọng nhất là để các em không bị xô ngã trong một thế giới đầy rẫy các thông tin thật giả lẫn lộn như ngày nay. Theo Phạm Hồng Quang “vai trò người thầy trong học tập kết nối mạng đó là sáng tạo, phản biện và giáo dục” [21].
1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đổi mới giáo dục hiện nay
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013, Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã xác định những vấn đề liên quan đến giáo dục và đào tạo nói chung và công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nói riêng. Nghị quyết khẳng định nhiệm vụ phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý là một nhiệm vụ có ý nghĩa then chốt nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo: “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế; thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo” [2].
Mục tiêu xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo là một trong những nội dung thể hiện trong nhiều văn kiện của Đảng trong nhiều văn kiện của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, ngành giáo dục và đào tạo trong những năm gần đây. Đảng, Nhà nước ta đã xác định việc xây dựng, chuẩn hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục là một nhiệm vụ chính trị quan trọng, là tiền đề căn bản trong chiến lược phát triển giáo dục: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước” [1]; “Tập trung xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo; đặc biệt cần nâng cao bản lĩnh về chính trị, phẩm chất đạo đức, lương tâm, trách nhiệm nghề nghiệp” [2].
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã xác định những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục và đào tạo nước nhà trong những năm tới: Giáo dục là quốc sách hàng đầu … Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo; đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực [3].
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII đã xác định những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục và đào tạo nước nhà trong những năm tới: Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đào tạo con người theo hướng có đạo đức, kỷ luật, kỷ cương, ý thức trách nhiệm công dân, xã hội; có kỹ năng sống, năng lực làm việc, ngoại ngữ, công nghệ thông tin, công nghệ số, tư duy sáng tạo và hội nhập quốc tế (công dân toàn cầu) [4].
Trong Chiến lược phát triển phát triển giáo dục (PTGD) về giáo dục phổ thông giai đoạn 2011-2020, mục tiêu chiến lược của giáo dục được đặt ra là “xây dựng nền kinh tế tri thức, đảm bảo công bằng xã hội trong xã hội và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập” [22]. Văn kiện trên cũng đã nêu rõ 8 giải pháp để đạt được mục tiêu chiến lược, trong đó giải pháp 1 “đổi mới quản lý giáo dục” được xem là giải pháp đột phá và giải pháp 2 “phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý (CBQL) được xem là giải pháp then chốt và là điều kiện đảm bảo thực hiện thắng lợi mục tiêu của giáo dục phổ thông trong thời kỳ mới.
Mục tiêu giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông (CTGDPT) 2018 đặt ra những yêu cầu mới về năng lực sư phạm và nghiệp vụ đối với giáo viên, nhân viên, CBQL. Do vậy, để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL, ngoài việc bồi dưỡng thường xuyên về phẩm chất, năng lực để đáp ứng Chuẩn giáo viên, Chuẩn Hiệu trưởng và các quy định hiện hành, đội ngũ nhà giáo và CBQL cần được bồi dưỡng những năng lực cần thiết để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 [7, 13]. Việc ban hành quy định về “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông” [8] và quy định về “Chuẩn Hiệu trưởng” [9] cho thấy tầm quan trọng và vai trò của giáo viên, CBQL trong quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam, góp phần đưa giáo dục Việt Nam tiến gần đến chuẩn khu vực và quốc tế.
Trong hoạt động quản lý bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý, xu hướng phổ biến trên thế giới là hoạt động bồi dưỡng dựa trên hoạt động khung năng lực. Giáo dục Việt Nam cũng đã tiến hành xây dựng khung năng lực giáo viên, hiệu trưởng và quản lý bồi dưỡng giáo viên, CBQL theo khung năng lực. Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT ban hành Quy định chuẩn giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông gồm 5 tiêu chuẩn được cụ thể bằng 15 tiêu chí, Thông tư 14/2018/TT BGDĐT ban hành Quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông gồm 5 tiêu chuẩn được cụ thể bằng 18 tiêu chí. Mục đích ban hành chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng là cơ sở để làm căn cứ để giáo viên, CBQL cơ sở giáo dục phổ thông tự đánh giá phẩm chất, năng lực;xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện phẩm chất, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, làm căn cứ để cơ sở đó giáo dục phổ thông đánh giá chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên, CBQL. Trên cơ sở đó cơ quan quản lý nhà nước nghiên cứu, xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách phát triển đội ngũ.
1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở trong bối cảnh đổi mới giáo dục
Quá trình quản lý nói chung liên quan đến chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, nội dung, phương thức và mục đích của quá trình quản lý.Quản lý là tổ chức, điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định [23], quản lý chính là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của con người nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức dưới sự tác động của những yếu tố khác.
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS là hệ thống các tác động hướng đích của chủ thể quản lý đến khách thể (đối tượng) quản lý nhằm đảm bảo hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS diễn ra đúng hướng, thực hiện thành công mục tiêu bồi dưỡng. Mục tiêu của quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS là nhằm phát triển năng lực đội ngũ giáo viên THCS một cách toàn diện và vững chắc, phù hợp với chuẩn nghề nghiệp quy định, phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ mới của người giáo viên THCS trong bối cảnh hiện nay.
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trong một nhà trường là quá trình tác động, điều khiển, phối hợp từ Hiệu trưởng đến đội ngũ cán bộ, giáo viên trong nhà trường thông qua các biện pháp, nhằm giúp GV nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật các kiến thức và kỹ năng cơ bản cần thiết cho việc dạy học, giáo dục.
Trong quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS có nhiều chủ thể cùng tham gia vào công tác quản lý. Ở các vị trí khác nhau, các cấp khác nhau có các chủ thể với các vai trò ảnh hưởng khác nhau. Hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo thực hiện phân tầng hai cấp là cấp Trung ương và cấp địa phương, chủ thể quản lý bồi dưỡng giáo viên ở các địa phương là Sở Giáo dục và Đào tạo và các trường THCS. Muốn cho quản lý bồi dưỡng giáo viên đạt kết quả tốt thì Sở Giáo dục và Đào tạo và các trường THCS cần tìm ra các giải pháp phù hợp, đó chính là việc lựa chọn các cách thức tác động đến hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS nhằm tạo điều kiện cho giáo viên THCS phát triển năng lực nghề nghiệp trên cơ sở chi phí đầu tư hợp lý về nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng.
2. Thực trạng về quản lý đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong các trường trung học cơ sở những năm qua
Để tìm hiểu thực trạng quản lí bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tại một số trường THCS, chúng tôi khảo sát 15 cán bộ quản lí (CBQL) và 130 giáo viên của 4 trường THCS công lập đầu năm học bằng phiếu điều tra, phỏng vấn.
* Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng của công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên (Bảng 1):
TT | Mức độ | Số lượng | Tỉ lệ (%) |
1 | Rất quan trọng | 50 | 34,5 |
2 | Quan trọng | 60 | 41,4 |
3 | Ít quan trọng | 35 | 24,1 |
4 | Không quan trọng | 0 | 0,0 |
Tổng | 145 | 100 |
Bảng 1: cho thấy 75,9% CBQL và giáo viên cho rằng quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên hiện nay là quan trọng và rất quan trọng, đây là điều kiện cần thiết để góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục của giáo viên. Tuy nhiên, vẫn còn 24,1% CBQL và giáo viên đánh giá ở mức ít quan trọng, nguyên nhân là do một phần CBQL và giáo viên nhận thấy việc bồi dưỡng giáo viên trong các trường THCS là tất yếu, và đã là giáo viên thì phải tự nhận thức được điều này. Nhà quản lí cần có những biện pháp hữu hiệu để đội ngũ cán bộ, giáo viên các nhà trường nhận thức rõ ràng, sâu sắc về vai trò, tầm quan trọng của công tác quản lí trong việc lãnh đạo, điều hành hoạt động bồi dưỡng giáo viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Không có CBQL và giáo viên nào đánh giá ở mức độ không quan trọng.
* Thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên ở các trường THCS công lập trên địa bàn huyện trong thời gian qua (bảng 2):
TT | Mức độ thực hiện
Nội dung đánh giá |
Rất tốt | Tốt | Chưa tốt | |||
Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | ||
1 | Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng | 45 | 31 | 79 | 54,5 | 21 | 14,5 |
2 | Tổ chức công tác bồi dưỡng | 38 | 26,2 | 82 | 56,6 | 25 | 17,2 |
3 | Chỉ đạo công tác bồi dưỡng | 36 | 24,8 | 79 | 54,5 | 30 | 20,7 |
4 | Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng | 35 | 24,1 | 78 | 53,8 | 32 | 22,1 |
Bảng 2: cho thấy, nội dung được CBQL và giáo viên thực hiện tốt nhất là xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tiếp đến là nội dung tổ chức công tác bồi dưỡng và kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng; chỉ đạo công tác bồi dưỡng là nội dung mà các CBQL và giáo viên cho rằng thực hiện chưa tốt nhất. Cụ thể từng nội dung đánh giá như sau:
- Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng: Công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn bao gồm: xác định mục tiêu, nội dung, phương thức, thời gian, địa điểm tổ chức bồi dưỡng; dự kiến chương trình, báo cáo viên/giảng viên, dự trù kinh phí tổ chức các khóa bồi dưỡng. Số CBQL và giáo viên cho rằng việc thực hiện nội dung này ở mức độ tốt và rất tốt (chiếm 85,5%), trong đó có 31,0% đánh giá ở mức độ rất tốt); có 14,5 % số CBQL, giáo viên được hỏi đánh giá việc thực hiện nội dung này chưa tốt. Những ý kiến đánh giá việc xây dựng kế hoạch ở mức độ chưa tốt thể hiện kế hoạch được ban hành nhưng tác động đến kế hoạch công tác của một số nhà trường, dẫn đến việc chưa chủ động, chưa bám sát kế hoạch của ngành để triển khai thực hiện. Qua phỏng vấn các CBQL tại các nhà trường, việc xây dựng kế hoạch mới chỉ dừng lại ở kế hoạch tác nghiệp (kế hoạch vào lúc chuẩn bị bồi dưỡng), xây dựng kế hoạch theo từng năm học, mà chưa xây dựng theo giai đoạn hay các loại kế hoạch mang tính chiến lược, dài hạn khác. Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn được ngành giáo dục và đào tạo thực hiện nghiêm túc, quy định rõ thời gian, thời điểm tổ chức bồi dưỡng, nội dung, quy trình, điều kiện thực hiện. Căn cứ vào kế hoạch của ngành, từng nhà trường đã chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể của trường mình để việc tổ chức bồi dưỡng đảm bảo đúng tiến độ thời gian quy định. Như vậy, công tác lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn được các CBQL và giáo viên thực hiện khá tốt, đảm bảo đầy đủ các yêu cầu của việc xây dựng kế hoạch ở các cấp quản lí khác nhau.
- Thực trạng tổ chức công tác bồi dưỡng: có 82,8% CBQL và giáo viên được hỏi đều đánh giá cao về kết quả thực hiện nội dung này (trong đó 26,2% đánh giá ở mức độ rất tốt; 56,6% đánh giá ở mức độ tốt), có 17,2% ý kiến cho rằng công tác này chưa được thực hiện tốt. Tìm hiểu kĩ hơn về thực trạng việc tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng giáo viên của các trường thời gian qua, chúng tôi trao đổi, tìm hiểu, nghiên cứu việc tổ chức bồi dưỡng trong thời gian gần đây được thể hiện như sau:
+ Tổ chức về nguồn nhân lực: về phía các trường THCS đều phân công các giáo viên phụ trách liên hệ với các báo cáo viên, giáo viên cốt cán hoặc trực tiếp biên soạn nội dung bồi dưỡng theo kế hoạch đề ra.
+ Tổ chức về thời gian, địa điểm, cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng: được thực hiện nghiêm túc và đảm bảo thuận tiện cho công tác bồi dưỡng.
+ Tổ chức triển khai bồi dưỡng: thực hiện theo đúng quy trình; một số chuyên đề bồi dưỡng vẫn còn được tổ chức lồng ghép vào sinh hoạt chuyên môn tổ, nhóm, hội nghị chuyên đề… nên chưa đảm bảo về thời gian và nội dung bồi dưỡng chưa được đầy đủ, toàn diện, sát thực tế. Kết quả này cho thấy: Công tác tổ chức bồi dưỡng giáo viên đã bước đầu đi vào nề nếp và có kết quả, song nhà quản lí cần tập trung chỉ đạo sát sao hơn nữa để việc thực hiện được toàn diện, phản ánh đúng thực trạng hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng chung trong quản lí và trong bồi dưỡng giáo viên.
- Thực trạng chỉ đạo công tác bồi dưỡng: có 24,8% CBQL và giáo viên được hỏi đánh giá ở mức độ rất tốt; 54,5% đánh giá ở mức độ tốt; có 20,7% CBQL và giáo viên đánh giá ở mức chưa tốt. Trong chỉ đạo công tác bồi dưỡng CBQL, giáo viên lãnh đạo các trường THCS đã thực hiện các yêu cầu của công tác chỉ đạo như sau:
+ Chỉ đạo về thời gian, thời điểm bồi dưỡng: thực hiện vào các thời điểm khác nhau trong năm học, hoặc thời điểm nghỉ hè. Tuy nhiên, cũng do nhiều lí do khách quan (chuyên đề bồi dưỡng cần triển khai gấp, liên tục…) nên một số chuyên đề bồi dưỡng được bố trí vào các thời điểm, thời lượng có ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục tại các nhà trường.
+ Chỉ đạo về lực lượng, đối tượng bồi dưỡng: theo đúng quy định chung, theo kế hoạch, giấy mời đối với từng chuyên đề bồi dưỡng, đảm bảo không chồng chéo. Việc chỉ đạo, giám sát quá trình thực hiện hoạt động tự bồi dưỡng chưa được lãnh đạo các trường sâu sát, dẫn đến thực trạng các đối tượng bồi dưỡng chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng đôi khi còn có hiện tượng đối phó.
+ Về kết quả bồi dưỡng: lãnh đạo các trường luôn chỉ đạo việc bồi dưỡng phải đảm bảo kết quả khách quan, chính xác, thực chất. Các kết quả thu được ngay sau khóa bồi dưỡng đã phản ánh phần lớn những phẩm chất, năng lực thực tiễn của đối tượng được bồi dưỡng. Tuy chưa thật đầy đủ nhưng cũng giúp nhà quản lí có định hướng trong việc tổ chức thực hiện, đưa ra các biện pháp chỉ đạo qua những lần bồi dưỡng tiếp theo. Với thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng như vậy, lãnh đạo các trường cần quyết liệt hơn, sâu sát hơn để hoạt động bồi dưỡng không những là cần thiết đối với các đối tượng mà hoạt động này phải trở thành yêu cầu, nhu cầu trong mỗi đối tượng CBQL, giáo viên.
– Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng: công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng là công tác thực hiện với vị trí kết thúc chu trình quản lí và mở ra một chu trình quản lí tiếp theo. Công tác này giúp cho nhà quản lí và cơ quan quản lí nắm được đầy đủ, chính xác những thông tin cần thiết, đối chiếu các nội dung có liên quan phục vụ công tác bồi dưỡng, quản lí và duy trì, cải tiến các hoạt động giáo dục. Kết quả khảo sát cho thấy: 24,1% CBQL và giáo viên đánh giá ở mức độ rất tốt; 53,8% CBQL và giáo viên đánh giá ở mức độ tốt. Như vậy, công tác quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng giáo viên đã được quan tâm đúng mức, đem lại hiệu quả quản lí rõ rệt. Tuy nhiên, vẫn còn 22,1% CBQL và giáo viên cho rằng công tác này chưa thực hiện tốt, cho thấy nhà quản lí cần có sự chỉ đạo đồng bộ hơn nữa, để tạo sự đồng thuận và lan tỏa kết quả kiểm tra trong hệ thống giáo dục các trường THCS. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng phải được tiến hành qua các thời điểm chính là: trong quá trình bồi dưỡng; ngay sau khi kết thúc khóa bồi dưỡng; cuối học kỳ, cuối năm học và hiện nay đã được các cấp quản lí quan tâm, thực hiện đầy đủ. Tuy nhiên, việc kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng thông qua thu thập các kênh thông tin tuy là một khâu cần thiết nhưng hiện chưa được thực hiện. Hơn nữa công tác kiểm tra, đánh giá CBQL, giáo viên trường THCS chưa được quan tâm đúng mức, việc kiểm tra, đánh giá theo Chuẩn nghề nghiệp chưa được thực hiện nghiêm túc, việc đánh giá CBQL, giáo viên trường học vẫn nặng về định tính, nhẹ về định lượng. Như vậy, nhà quản lí cần có biện pháp trong chỉ đạo, lãnh đạo tổng thể các nội dung kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng, có như vậy hiệu quả bồi dưỡng mới có giá trị và phản ánh đúng thực tế của công tác triển khai hoạt động bồi dưỡng, góp phần thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục.
* Thực trạng thực hiện nội dung bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở trong bối cảnh đổi mới giáo dục:
Do yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội cùng với những đòi hỏi đối với ngành giáo dục, trong những năm qua Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tăng cường công tác chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, giáo viên. Hiện nay nội dung bồi dưỡng CBQL, giáo viên do các Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức chủ yếu là: bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị đối với CBQL, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm, hoạt động giáo dục và các kỹ năng mềm. Chương trình bồi dưỡng CBQL, giáo viên THCS đều xác định rõ mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, thời gian, cách thức tổ chức bồi dưỡng và các điều kiện thực hiện chương trình bồi dưỡng.
Nội dung bồi dưỡng tại các trường phổ thông còn thụ động, hầu hết nội dung bồi dưỡng hầu hết còn từ Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo, hầu hết các trường THCS còn chưa chủ động trong việc đề xuất nội dung bồi dưỡng theo đúng yêu cầu đòi hỏi từ bản thân giáo viên của trường mình, những nội dung cần được bồi dưỡng theo nhu cầu phát triển đội ngũ đáp ứng đổi mới giáo dục. Khi chúng ta xác định đúng nhu cầu về những nội dung được bồi dưỡng, việc tổ chức bồi dưỡng ở những nội dung đó thì chất lượng đạt được có thể tốt hơn, tạo động lực, tinh thần trong quá trình làm việc.
3. Sự cần thiết về đổi mới hoạt động bồi dưỡng giáo viên trong giai đoạn hiện nay
* Yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghệ 4.0
Hiện nay toàn cầu hóa và sự thúc đẩy của cuộc Cách mạng công nghệ 4.0, yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đặt ra ngay gắt cho tất cả các nước nói chung cũng như ngành giáo dục của mỗi quốc gia. Trong công nghệ 4.0, sự xuất hiện và thay thế nhanh chóng của các loại công nghệ dẫn đến sự xuất hiện nhanh chóng của các loại hình nghề nghiệp phi truyền thống. Đây là đặc điểm quan trọng không những để định hướng cho việc thay đổi giáo dục mà còn định hướng “học tập suốt đời”; còn trở thành “sợi chỉ đỏ” xuyên suốt đối với mọi kỹ năng làm việc trong thời kỳ công nghiệp 4.0, trước yêu cầu đó đòi hỏi phải nâng cao năng lực quản trị đối với các trường phổ thông.
* Yêu cầu của đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản lý các cơ sở giáo dục – đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học [16]. Trong những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết nói trên, đổi mới đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và CBQL giáo dục phải đi trước một bước. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) đã nhấn mạnh “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo – bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế [3]. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 với định hướng và yêu cầu chuyển từ trang bị nội dung kiến thức sang phát triển phẩm chất, năng lực người học bằng việc dạy học tích hợp và lồng ghép, dạy học phân hóa, trải nghiệm sáng tạo thì năng lực của đội ngũ giáo viên THCS đang đứng trước những thách thức mới.
* Yêu cầu đổi mới chương trình và SGK giáo dục trung học cơ sở
Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) mới cấp THCS được triển khai từ năm học 2022-2023 chuyển từ cách tiếp cận nội dung sang phát triển phẩm chất và năng lực sẽ là tiền đề cho công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục phổ thông [7]; người CBQL, giáo viên trong giáo dục thế hệ tr muốn thực hiện được các mục tiêu giáo dục của nhà trường phổ thông phải có những yêu cầu mới về phẩm chất và năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu thực hiện các hoạt động quản lý, giáo dục và dạy học. Chương trình trung học cơ sở được xây dựng đảm bảo định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt lõi bắt buộc đối với học sinh toàn quốc; đồng thời trao quyền trách nhiệm và chủ động cho địa phương và nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của cơ sở giáo dục, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội. Vì vậy đòi hỏi Hiệu trưởng phải chủ động, linh hoạt, vận dụng sáng tạo chương trình quốc gia, chương trình địa phương cho phù hợp với đặc điểm học sinh và điều kiện, bản sắc riêng của từng nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển các phẩm chất, năng lực của người học, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới giáo dục của địa phương.
* Đáp ứng sự thay đổi vai trò của người thầy trong bối cảnh mới
Cách mạng 4.0 đòi hỏi nền giáo dục phải chú trọng vấn đề phát triển năng lực, thúc đẩy đổi mới và sáng tạo cho người học. Các tiến bộ về công nghệ cho phép giáo viên, CBQL thiết kế lộ trình học tập riêng biệt phù hợp với từng trường hợp cụ thể và dạy học sinh cách tự học; dạy cho học sinh cách tư duy, cách đánh giá các tình huống, các vấn đề phức tạp trong cuộc sống, qua đó hình thành năng lực giải quyết vấn đề. Hệ thống quản lý trường học với sự hỗ trợ của công nghệ có thể cung cấp hệ thống dữ liệu giúp giáo viên theo dõi sự tiến bộ của mỗi lớp học, qua đó có những phản hồi ngay lập tức với những khó khăn mà học sinh đang gặp phải. Vì vậy giáo viên và CBQL trong bối cảnh mới đang có sự thay đổi lớn về vai trò. Để đáp ứng yêu cầu này, đội ngũ nhà giáo, CBQL phải có cơ cấu hợp lý, đủ về số lượng và có những năng lực mới, họ phải tâm huyết, trách nhiệm, tầm nhìn và sáng tạo.
* Yêu cầu về năng lực của giáo viên đối với chương trình mới
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với giáo viên cần chuẩn bị một số năng lực cho bản thân để giải quyết khó khăn đó là:
Chương trình được chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận phẩm chất và năng lực học sinh thì khó khăn của giáo viên là phải chuyển từ phương pháp dạy học kiểm tra đánh giá theo hướng cung cấp kiến thức cho học sinh sang việc tổ chức cho học sinh tự khám phá, vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề có ý nghĩa trong nhận thức và vận dụng đời sống. Lực cản lớn nhất đối với giáo viên trong chuyển đổi này là phần lớn giáo viên đang có thói quen truyền đạt một chiều và thiếu năng lực thiết kế các hoạt động sáng tạo của học sinh. Ngoài ra, việc kiểm tra đánh giá hiện nay đang theo hướng tiếp cận nội dung đã ảnh hưởng đến quyết tâm đổi mới của giáo viên.
Chương trình từ chỗ chưa phân cấp chuyển sang chương trình mở, có sự phân cấp; với quan điểm là giáo dục dựa vào nhà trường, đổi mới này đòi hỏi giáo viên phải có năng lực phát triển chương trình nhà trường. Thế nhưng hầu hết giáo viên phổ thông hiện nay không quan tâm đến nghiên cứu, phân tích chương trình trước khi thiết kế bài học mà họ chủ yếu dựa vào thông tin sách giáo khoa; thậm chí có giáo viên không bao giờ đọc chương trình, cứ mở sách giáo khoa dạy, điều đó cũng tương tự như họ lên sân khấu diễn kịch mà không đọc kịch bản. Đó là một khó khăn.
Chương trình lần này là chương trình phát triển năng lực cho nên giáo dục tích hợp trở thành một phương thức chủ yếu bởi vì năng lực là khả năng kết nối kiến thức, kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực để giải quyết các vấn đề nhận thức và thực tiễn. Trong khi đó, giáo viên hiện nay còn lúng túng về tổ chức dạy học tích hợp, họ vẫn quen dạy học từng đơn vị nội dung rời rạc. Điều này làm cho dạy học trở nên quá tải bởi những nội dung rời rạc ít có ý nghĩa đối với học sinh.
Với những khó khăn trên thì giải pháp khắc phục là: Giáo viên phải được bồi dưỡng về dạy học phát triển năng lực bao gồm bồi dưỡng về phương pháp, hình thức dạy học, kiểm tra đánh giá, bồi dưỡng giáo viên thực hiện vai trò tham gia vào phát triển chương trình giáo dục nhà trường, bồi dưỡng giáo viên về năng lực phát triển chương trình nói chung và chương trình nhà trường. Các biện pháp quản lý phải tạo điều kiện cho giáo viên có quyền chủ động, sáng tạo hơn, tránh có sự áp đặt, phải xây dựng cộng đồng phát triển nghề nghiệp trong mỗi nhà trường, trong đó lấy phương thức nghiên cứu bài học làm chủ yếu và làm cho cộng đồng đó trở thành đơn vị thực hiện bồi dưỡng và tự bồi dưỡng tại chỗ.
3. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay
Từ nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng và quá trình triển khai thực hiện công tác bồi dưỡng cũng như quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo nói chung và tại đơn vị nói riêng trong bối cảnh đổi mới giáo dục, đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018. Đây là những kinh nghiệm thực tiễn mà tôi, trong vai trò là Hiệu trưởng, người chịu trách nhiệm cao nhất về quản lý hoạt động bồi dưỡng CBQL, giáo viên tại trường đã áp dụng và thực hiện. Bản thân đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay.
3.1. Nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm cho cán bộ quản lý, giáo viên về công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho đội ngũ giáo viên, CBQL là việc làm thường xuyên trong mỗi nhà trường, Hiệu trưởng cần chú trọng quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cũng như các văn bản chỉ đạo của ngành, của địa phương trong công tác phát triển đội ngũ ở giai đoạn hiện nay. Tổ chức thực hiện những quan tư tưởng, quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục – đào tạo của Đảng, Nhà nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xem phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là đòn bẩy, là động lực phát triển kinh tế xã hội. Quán triệt sâu sắc đến từng CBQL, giáo viên để bản thân họ có nhận thức đầy đủ và sâu sắc về ý nghĩa đối với việc phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức trách nhiệm đối với CBQL, giáo viên trường THCS. Trên cơ sở xác định đổi mới cơ chế quản lý là khâu quan trọng trong đổi mới giáo dục căn bản, toàn diện, cần phải triển khai hoạt động bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ CBQL, giáo viên cách tiếp cận với quan điểm giáo dục hiện đại, đáp ứng mục tiêu Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và những yêu cầu đặt ra cho đội ngũ CBQL, giáo viên trong thời gian tới.
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 5
- 131
- 1
- [product_views]
- 4
- 179
- 3
- [product_views]
- 2
- 142
- 5
- [product_views]
- 0
- 123
- 6
- [product_views]
- 6
- 169
- 7
- [product_views]
- 3
- 189
- 8
- [product_views]
- 5
- 177
- 9
- [product_views]
- 6
- 124
- 10
- [product_views]