SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện các chương trình dạy học
- Mã tài liệu: MP1126 Copy
Môn: | Tin học |
Lớp: | 10,11,12 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 339 |
Lượt tải: | 2 |
Số trang: | 53 |
Tác giả: | Trần Thị Mỹ Linh |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THPT Kỳ Sơn |
Năm viết: | 2021-2022 |
Số trang: | 53 |
Tác giả: | Trần Thị Mỹ Linh |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THPT Kỳ Sơn |
Năm viết: | 2021-2022 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện các chương trình dạy học“ triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
1. Xây dựng Phân phối công tác chuyên môn
2. Xây dựng thời khóa biểu trên hệ thống vnedu
3.Thực hiện xây dựng lịch báo giảng
4.Quản lý giáo án
5. Duyệt giáo án của giáo viên
6. Quản lý dạy thay
7. Xây dựng sổ ghi đầu bài điện tử
8. Công Tác quản lý chủ nhiệm
9. Lãnh đạo nhà trường kiểm tra việc thực hiện công tác chuyên môn của giáo viên
Mô tả sản phẩm
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lời nói đầu
Hiện nay, các thành tựu của công nghệ thông tin được áp dụng ở hầu hết các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội và đem lại những hiệu quả to lớn, đặc biệt trong giáo dục nhằm nâng cao dân trí và tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới phương pháp dạy và học là một hoạt động hết sức cần thiết. Mặc dù vậy nếu chỉ ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới phương pháp dạy và học vẫn chưa thực sự khai thác triệt để thế mạnh của ngành.
Trong những năm qua thực hiện các văn bản chỉ đạo hàng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An và Ban giám hiệu trường THPT Kỳ Sơn đã quán triệt và có hướng dẫn cụ thể cho cán bộ giáo viên tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới công tác quản lí, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh.
Để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện các các chương trình dạy học khách quan và thuận tiện hơn thì việc sử dụng các phần mềm, tiện ích là một yêu cầu bắt buộc và cần được thực hiện ngay tại các cơ sở giáo dục đặc biệt là ở các trường phổ thông khi mà hình thức thực hiện công tác chuyên môn, quản lý việc thực hiện công tác chuyên môn ngày càng được công nghệ hóa.
Bộ phận công nghệ thông tin và chuyên môn nhà trường đã có nhiều cố gắng trong việc tìm các giải pháp cũng như các phần mềm tiện ích để hỗ trợ lãnh đạo nhà trường, giáo viên, các nhóm chuyên môn trong việc thực hiện các chương trình dạy học nhưng chưa có phần mềm nào thực sự làm thỏa mãn yêu cầu, đáp ứng được những mong muốn của cán bộ giáo viên cũng như lãnh đạo quản lý của nhà trường.
2. Lí do chọn đề tài
Đầu năm học 2014-2015 Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo
Nghệ An kết hợp với trung tâm viễn thông VNPT đã tập huấn và đưa vào sử dụng hệ thống quản lý nhà trường Vnedu, việc khai thác hết các tiện ích của hệ thống thì các trường THPT cũng gặp rất nhiều khó khăn.
Mặc dù phần mềm hệ thống đã được đưa vào sử dụng từ năm 2015 ở tất cả các cấp học đặc biệt là cấp THPT nhưng việc ứng dụng hệ thống vẫn chưa được khai thác triệt để, nên các hoạt động của các chương trình dạy học đang thực hiện một cách thủ công như:
– Phân phối chương trình in cho từng giáo viên
– Giáo án vẫn phải in và mỗi tiết dạy
– Giáo án của giáo viên cũng chưa qua kiểm duyệt của chuyên môn.
– Các tiết dạy thay còn phải in ra cho giáo viên dạy thay
– Sổ đầu bài còn phải đăng ký mua từ nhà sách, nhận xét đánh giá sổ đầu bài thủ công.
– Công tác chủ nhiệm còn phải thực hiện thủ công như:
+ Biên bản sinh hoạt, các nội quy lớp học.
+ Danh sách các tổ, sơ đồ chỗ ngồi trong lớp
+ Các danh sách liên quan như: Hội Phụ huynh, nhận xét đánh giá học sinh
+ Các kế hoạch, hoạt động của lớp,…
– Việc quản lý công tác chuyên môn của lãnh đạo nhà trường cũng đang làm thủ công như:
+ Kiểm tra việc lên lịch báo giảng trên bảng tin
+ Kiểm tra đột xuất giáo án cũng phải đến lớp giáo viên đang dạy để kiểm tra.
Để giải quyết các khó khăn nêu trên, chúng tôi đã thảo luận và thống nhất nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện các chương trình dạy học tại trường trung học phổ thông Kỳ Sơn”.
3. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng cách thức thực hiện công tác chuyên môn, công tác chủ nhiệm trên hệ thống vnedu.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài có nhiệm vụ giải đáp các câu hỏi sau đây:
4.1. Giúp giáo viên THPT đưa giáo án, lịch báo giảng, thực hiện ký sổ ghi đầu bài điện tử, đăng ký dạy thay, công tác chủ nhiệm như thế nào cho đúng, nghiêm túc, kịp thời?
4.2. Kết quả đạt được sau khi thực hiện như thế nào?
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
– Cán bộ, giáo viên trung học phổ thông.
– Quy trình thực hiện công tác chuyên môn trên hệ thống vnedu.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý thuyết
– Đồng chí Nguyễn Văn Thủy: Nghiên cứu tài liệu về cách thức thực hiện công tác chuyên môn trên hệ thống vnedu. Nghiên cứu về nhu cầu, cơ sở lí luận của việc thực hiện công tác chuyên môn tại trưởng THPT Kỳ Sơn.
– Đồng chí Lê Văn Dũng: Nghiên cứu cơ sở lý luận của giáo viên về sử dụng
máy tính và mạng internet tại trưởng THPT Kỳ Sơn.
6.2. Nghiên cứu thực nghiệm
– Đồng chí Nguyễn Văn Thủy: Nghiên cứu thực tiễn về cách thức thực hiện công tác chuyên môn trên hệ thống vnedu. Nghiên cứu việc thực hiện công tác chuyên môn trên hệ thống vnedu tại trưởng THPT Kỳ Sơn.
– Đồng chí Lê Văn Dũng: Điều tra và tìm hiểu về tâm tư nguyện vọng của giáo viên khi sử dụng máy tính, mạng internet và những khúc mắc cần giải quyết.
7. Những điểm mới và đóng góp của đề tài
Đề tài là một sản phẩm của ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới công tác quản lý, đổi mới cách thực hiện công tác chuyên môn, đổi mới quản lý công tác chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học, đây là một yêu cầu cấp thiết của ngành giáo dục trong thời đại cách mạng công nghệ 4.0. Trên hết đề tài đã giúp nhà trường giải quyết những vấn đề khó khăn cấp thiết của nhà trường trong suốt nhiều năm qua gồm:
– Việc xây dựng được phân phối chương trình trên hệ thống mà lâu nay chỉ áp dụng thực hiện qua giấy tờ.
– Xây dựng được thời khóa biểu và qua đó áp dụng việc lên lịch báo giảng nhanh chóng và thuận tiện, đặc biệt có thể thực hiện công việc này ở mọi lúc, mọi nơi khi sử dụng APP vnedu teacher trên điện thoại.
– Quản lý được việc soạn giáo án kịp thời cho từng tiết dạy mà trước đây công việc này vô cùng khó khăn và mất thời gian đi lại.
– Trước đây việc soan giáo án là không đồng bộ, không biết được nội dung của giáo án của người khác như thế nào và giáo viên đã soạn hay chưa. Nhưng từ khi ứng dụng tiện ích này của hệ thống thì giáo viên thực hiện nghiêm túc và đầy đủ.
– Việc đưa giáo án lên hệ thống giúp cho giáo viên khác có thể xem và sử dụng làm tài liệu tham khảo.
– Việc đăng ký dạy thay và quản lý dạy thay cũng trở nên thuận tiện hơn khi không phải in các tiết dạy thay cho từng giáo viên.
– Khi áp dụng chức năng sổ đầu bài điện tử thì việc ký sổ ghi đầu bài cũng không phải thực hiện thủ công nửa mà thực hiện ngay trên hệ thống sau mỗi buổi học. Đặc biệt chức năng này có thể sử dụng mọi nơi, mọi lúc nếu sử dụng APP vnedu teacher trên điện thoại thông minh.
– Việc thực hiện công tác chủ nhiệm cũng hết sức thuận lợi khi các kế hoạch, biên bản sinh hoạt lớp, các giấy tờ liên quan cũng có thế ứng dụng trên hệ thống một các đơn giản và thuận tiện.
– Việc kiểm tra đột xuất của lãnh đạo, chuyên môn nhà trường về vấn đề
thực hiện công tác chuyên môn của giáo viên cũng trở nên thuận tiện, không còn đi mở từng quyển lịch báo giảng, không còn đến trực tiếp tiết dạy để kiểm tra giáo án và không còn mở từng quyển sổ đầu bài để kiểm tra đánh giá tiết dạy.
– Tạo cho tất cả các giáo viên đức tính chuyên cần, tác phong làm việc liên tục, khẩn trương và kịp thời (mà lâu nay là hay ỷ lại thậm chí là không thực hiện).
– Giúp cho giáo viên có hứng thú với công nghệ máy tính và internet (mà lâu nay có người vẫn ngần ngại khi ngồi vào máy tính và lạc hậu với internet, chủ yến nhờ cậy vào người khác).
– Đề tài cũng góp vào kho kinh nghiệm trong việc thực hiện các chương trình dạy học của cán bộ quản lý nhà trường.
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. Cơ sở khoa học
1. Cơ sở lí luận
1.1. Khái niệm và chức năng của hệ thống vnedu
Hiện tại có rất nhiều phần mềm quản lý thông tin giáo dục từ trường học cho đến các cấp quản lý, sắp xếp và kết nối các thông tin gia đình, nhà trường và xã hội góp phần nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học hiện nay. Phần mềm VnEdu hiện đang là phần mềm có phân hệ dành riêng cho giáo viên, học sinh và phụ huynh.
Mạng giáo dục Việt Nam – Vnedu là một giải pháp xây dựng trên nền tảng web công nghệ điện toán đám mây (Cloud Computing) nhằm tin học hóa toàn diện công tác quản lý, điều hành trong giáo dục, kết nối gia đình, nhà trường và xã hội, từ đó giúp nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học.
VnEdu sẽ giúp các nhà trường dễ dàng Quản lý trường học và các ứng dụng khác trên Mạng giáo dục Việt nam như: Quản trị website, sắp xếp thời khóa biểu,…
Một số chức năng chính cảu hệ thống vnedu
– Chức năng Quản lý nhà trường
– Chức năng Quản lý Phòng/Sở
– Ứng dụng trên smartphone
– Website trường học
– Chức năng xếp thời khóa biểu
– Thư viện điện tử
1.2. Cơ sở lí luận
Thực hiện chủ trương tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đẩy mạnh triển khai chính phủ điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở trung ương và các địa phương.
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án số: 117/QĐ-TTg “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy – học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2025”.
Đề án đã nêu rõ sẽ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin đổi mới nội dung, phương pháp dạy – học, kiểm tra đánh giá và nghiên cứu khoa học. Cụ thể, tiếp tục xây dựng và thường xuyên cập nhật kho học liệu số dùng chung phục vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trong toàn ngành, gồm: Bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác.
Tiếp tục xây dựng và thường xuyên thực hiện các chương trình dạy học trên hệ thống vnedu qua mạng, phục vụ giáo viên giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; ứng dụng dạy – học thông minh ở các cơ sở giáo dục và đào tạo, địa phương có đủ điều kiện trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong các cấp học hiện nay, đặc biệt là cấp trung học phổ thông số lượng các chương trình dạy học ngày càng nhiều và được nâng cao.
Ngoài các giáo án dạy chính theo khối lớp còn có các giáo án khác như giáo án tự chọn (nếu có), giáo án dạy thêm, dạy ôn, dạy phụ đạo, bồi dưỡng học sinh giỏi,… và các loại hồ sơ liên quan khác.
Vì vậy việc thực hiện chương trình hằng ngày trên giấy tờ là một công việc tốn kém kinh phí và mất thời gian.
Hơn thế việc kiểm duyệt giáo án của lãnh đạo và chuyên môn nhà trường cũng chưa kịp thời cho từng tiết dạy trước khi giáo viên tiến hành tiết dạy.
Bảng thống kê quá trình thực hiện công tác chuyên môn và quản lý công tác chuyên môn trƣớc đây
STT Tính năng Cách thực hiện truyền thống Tính công khai Tiết kiệm thời gian Bảo vệ môi trƣởng
1 Giáo án Chưa kịp thời, khó kiểm soát, chưa được kiểm duyệt của chuyên môn. Một mình thực hiện, không được công khai. Mất nhiều thời gian do thực hiện không thường xuyên, không kịp thời.
Giấy tờ, ô
nhiễm môi
trường
2 Lịch báo giảng Ghi chép, bị sai sót, thay thế, tẩy xóa. Được công khai. 30 phút Giấy tờ, ô nhiễm môi trường
3 Sổ ghi đầu bài Viết thủ công, sai sót, tẩy xóa. Được công khai. 5 phút Giấy tờ, ô nhiễm môi trường
4 Đăng ký dạy thay In, phô tô nhiều bản cho lãnh đạo, giám thị trực và giáo viên dạy thay, treo lên bản tin của tổ. Được công khai. 1 giờ Giấy tờ, ô nhiễm môi trường
5 Công tác chủ nhiệm In sổ chủ nhiệm, các kế hoạch tuần, kế hoạch tháng, các biên bản sinh hoạt,… Được công khai. 1 ngày Giấy tờ, ô nhiễm môi trường.
6 Kiểm tra chương trình của lãnh đạo và chuyên môn nhà trường Không kịp thời, mất thời gian đi lại, mất kinh phí vì phải điều động người kiểm tra. Được công khai. 1 ngày Giấy tờ, ô nhiễm môi trường
Như vậy vấn đề đặt ra là phải tìm giải pháp hữu hiệu để hỗ trợ giáo viên, lãnh đạo, chuyên môn nhà trường trong việc xây dựng và thực hiện công tác chuyên môn một cách thuận lợi. Đồng thời cũng như hỗ các nhà trường tiết kiệm nhân lực, thời gian và kinh phí trong khâu kiểm tra việc thực hiện công tác chuyên môn.
Để giải quyết các vấn đề trên là một công việc khó khăn của nhà trường và Sở Giáo dục và Đào tạo.
II. Thực trạng của nhà trƣờng
1. Thực trạng công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong trường trung học
phổ thông Kỳ Sơn những năm qua
1.1. Thuận lợi
Trường THPT Kỳ Sơn luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương. Đặc biệt là sự quan tâm, chỉ đạo trực tiếp của Sở Giáo dục và Đào tạo, các phòng chuyên môn nghiệp vụ Sở.
Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới công tác chuyên môn và đổi mới quản lý công tác chuyên môn.
Đội ngũ giáo viên đa số là giáo viên trẻ có trình độ tin học đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cũng như chịu khó tìm tòi học hỏi và đặc biệt là nhanh chóng thích ứng với sự thay đổi.
Nhà trường đã quan tâm tìm hiểu đưa vào sử dụng các phần mềm ứng dụng hỗ trợ việc đổi mới đa dạng có nhiều tính năng tiện ích hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện các chương trình dạy học,…
1.2. Khó khăn
Trình độ tin học của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các nhà trường còn hạn chế và không đồng đều; các đồng chí cán bộ, giáo viên lớn tuổi chỉ mới tiếp cận sử dụng công nghệ thông tin, tự nghiên cứu học tập sử dụng máy tính chứ chưa được đào tạo cơ bản nên còn hạn chế về một số những kỹ năng cơ bản như kỹ năng soạn thảo; kỹ năng tổng hợp tính toán; kỹ năng khai thác nguồn tư liệu trên mạng; kỹ năng sử dụng máy móc thiết bị,… do vậy ngại tiếp xúc với các phương tiện hiện đại, ngại đổi mới trong ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và giảng dạy, điều đó làm cho công nghệ thông tin dù đã được đưa vào quá trình quản lý, dạy học vẫn chưa phát huy hiệu quả.
Việc sử dụng công nghệ thông tin và đặc biệt là ứng dụng phần mềm trên internet để đổi mới việc thực hiện công tác chuyên môn trong đội ngũ giáo viên chưa được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc ứng dụng công nghệ thông tin còn có nhiều sai sót và thiếu sự chính xác.
Hơn thế khả năng tự tìm hiểu của các giáo viên (đặc biệt là những giáo viên có tuổi) đối với hệ thống internet còn chưa chủ động.
2. Thực trạng công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện các
chương trình dạy học tại trường trung học phổ thông Kỳ Sơn những năm qua
2.1. Thuận lợi
Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, trong những năm qua Ban giám hiệu nhà trường đã chủ động tìm tòi cách triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực công tác của nhà trường.
Để sử dụng các phần mềm tiện ích trên, bộ phận công nghệ thông tin của nhà trường đã tổ chức tập huấn cho giáo viên trong toàn trường cũng như tập huấn chuyên sâu cho giáo viên phụ trách công nghệ thông tin của mỗi nhóm chuyên môn.
Đội ngũ giáo viên của nhà trường hầu hết đều còn trẻ, khả năng tiếp nhận và ứng dụng cũng như chịu khó nghiên cứu học hỏi do đó việc ứng dụng ban đầu đã có những hiệu quả nhất định.
Cơ sở vật chất của nhà trường cũng như của mỗi cá nhân ngày càng được cải thiện, hạ tầng phục vụ cho đổi mới ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng được quan tâm đầu tư. Hầu hết giáo viên đều có máy tính cá nhân, nhà trường có đầy đủ máy tính cho các phòng chức năng, tivi, máy chiếu cho các phòng học,…
Hơn thế, có thể áp dụng việc thực hiện các chương trình dạy học trên APP vnedu teacher của điện thoại thông minh
2.2. Khó khăn
Một bộ phận không nhỏ giáo viên hiểu biết và năng lực áp dụng công nghệ thông tin còn hạn chế, chưa chịu khó học hỏi còn ngại đổi mới. Các phần mềm tiện ích khi đưa vào sử dụng các thao tác làm việc còn khá phức tạp, trong khi một bộ phận lớn giáo viên không được đào tạo một cách bài bản về tin học nên sử dụng gặp khó khăn.
Phần mềm mặc dù đã hỗ trợ nhiều cho cán bộ quản lý và giáo viên tuy nhiên vẫn chưa thể khai thác triệt.
Việc triển khai thực hiện các chương trình dạy học cần được thực hiện theo một quy trình khoa học, chính xác khách quan, có tính kế thừa phát triển. Tuy nhiên các phần mềm đa số chưa đáp ứng được yêu cầu này.
III. Các giải pháp đổi mới về ứng dụng hệ thống vnedu vào thực hiện các chƣơng trình dạy học
1. Xây dựng Phân phối công tác chuyên môn
1.1. Phân phối chương trình
Phân phối chương trình được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm Công văn số 3280/BGDĐT-GDtrH. Theo đó, sẽ tinh giản một số bài học, tiết học nhưng vẫn đảm bảo tính logic của mạch kiến thức, để các em nắm bắt toàn bộ những kiến thức quan trọng.
Phân phối chương trình bảo đảm sự thống nhất cần thiết trong việc tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục các cấp học, kế hoạch thời gian năm học, thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình và đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện, học tập của học sinh.
Đối với từng bộ môn việc thực hiện phân phối chương trình có các hình thức phân môn khác nhau tùy thuộc vào điều kiện của trường.
Ví dụ 1: Với môn Toán ta có thể chia phân phối chương trình thành các hình thức phân môn như sau:
– Phân phối chương trình môn chính toán (môn chính), phân phối chương trình Đại số, phân phối chương trình tự chọn Đại số, phân phối chương trình hình học, phân phối chương trình tự chọn Hình học, chuyên đề Đại số và giải tích, chuyên đề Hình học, phân phối chương trình học thêm, học ôn,…
Ví dụ 2: Với môn tin học ta có thể chia phân phối chương trình thành các hình thức phân môn như sau:
– Phân phối chương trình môn chính tin học (môn chính), phân phối chương trình chuyên đề tin học, phân phối chương trình tự chọn tin học (nếu có),…
Tương tự, việc phân chia phân phối chương trình của các bộ môn khác.
1.2. Cách thức thực hiện đưa phân phối chương trình lên hệ thống vnedu
Chọn Start trên hệ thống vnedu Quản lý nhân sự Kế hoạch dạy học Phân phối chương trình.
Sau khi thực hiện các thao tác trên sẽ xuất hiện hộp thoại phân phối chương trình.
Ví dụ: Trong trường hợp này ta chọn khối 10, tất cả các lớp, môn Toán học, phân môn là môn chính
Bước 1: Chọn phân phối chương trình khối, lớp, môn
Bước 2: Chọn phân môn (đối với từng bộ môn thì việc thực hiện chọn hình thức phân môn cần phải thực hiện chính xác).
Bước 3: Chọn nhập xuất xuất ra excel.
Mẫu phân phối chƣơng trình xuất ra từ hệ thống vnedu
Phân phối chương trình sau khi nhập dƣc liệu vào
Bước 4: Chọn nhập xuất Chọn Nhập từ Excel để đưa phân phối chương trình vào hệ thống, hệ thống sẽ thông báo thành công.
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
100.000 ₫
- 0
- 457
- 2
- [product_views]
100.000 ₫
- 5
- 502
- 3
- [product_views]
100.000 ₫
- 4
- 448
- 4
- [product_views]
100.000 ₫
- 3
- 533
- 5
- [product_views]
100.000 ₫
- 9
- 416
- 6
- [product_views]
100.000 ₫
- 4
- 488
- 7
- [product_views]
100.000 ₫
- 4
- 590
- 8
- [product_views]
100.000 ₫
- 2
- 521
- 9
- [product_views]
100.000 ₫
- 7
- 492
- 10
- [product_views]