SKKN Thiết kế và hướng dẫn học sinh phương pháp giải hiệu quả các bài tập Vật lí theo hướng đánh giá năng lực và tư duy nhằm giúp các em đạt được kết quả cao trong các kỳ thi đánh giá năng lực, đánh giá tư duy của các trường đại học trong giai đoạn hiện nay

Giá:
100.000 đ
Môn: Vật lí
Lớp: 12
Bộ sách:
Lượt xem: 1390
Lượt tải: 14
Số trang: 62
Tác giả: Trần Thị Hồng Huyền
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ giáo dục
Đơn vị công tác: THPT Đô Lương 1
Năm viết: 2019-2020
Số trang: 62
Tác giả: Trần Thị Hồng Huyền
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ giáo dục
Đơn vị công tác: THPT Đô Lương 1
Năm viết: 2019-2020

Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Thiết kế và hướng dẫn học sinh phương pháp giải hiệu quả các bài tập Vật lí theo hướng đánh giá năng lực và tư duy nhằm giúp các em đạt được kết quả cao trong các kỳ thi đánh giá năng lực, đánh giá tư duy của các trường đại học trong giai đoạn hiện nay”“ triển khai các biện pháp như sau: 

3. Xây dựng các bài tập Vật lí THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
3.1. Một số bài tập Vật lí năng lực lớp 11 điển hình.
3.2. Một số bài tập Vật lí năng lực lớp 12 điển hình.
4. Phương pháp giải hiệu quả các bài tập Vật lí THPT theo định hướng PTNL học sinh trong các đề thi đánh giá năng lực của các trường đại học trong giai đoạn hiện nay.

Mô tả sản phẩm

Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay có nhiều quan niệm về năng lực, theo OECD: Năng lực là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối cảnh cụ thể; theo Chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018: Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
Với những quan niệm trên, đánh giá kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Đánh giá kết quả học tập của học sinh đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo quá trình hay ở mỗi giai đoạn học tập chính là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực, đồng thời có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh.
Xét về bản chất thì không có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kĩ năng, đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến thức, kĩ năng. Để chứng minh học sinh có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho học sinh được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó học sinh vừa phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở nhà trường, vừa sử dụng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội) để giải quyết vấn đề của thực tiễn. Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, người ta có thể đồng thời đánh giá được cả khả năng nhận thức, kĩ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của người học. Mặt khác, đánh giá năng lực không hoàn toàn phải dựa vào chương trình giáo dục của từng môn học như đánh giá kiến thức, kĩ năng, bởi năng lực là tổng hóa, kết tinh kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,… được hình thành từ nhiều môn học, lĩnh vực học tập khác nhau, và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.
Trong những năm gần đây, bên cạnh sử dụng kết quả kỳ thi THPTQG làm căn cứ xét tuyển, các trường đại học ngày càng mở rộng nhiều phương thức khác, trong đó có phương thức tuyển sinh riêng. Đặc biệt, nhiều năm nay các trường tại nhiều tỉnh, thành trong cả nước sử dụng kết quả kỳ thi đánh giá năng lực của ĐH Quốc gia TPHCM và ĐH Quốc gia Hà Nội để xét tuyển. Đây là một trong những phương thức xét tuyển ngày càng phổ biến ở các trường. Không những vậy năm nay còn có các trường thuộc khối ngành công an, Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Sư phạm TPHCM, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Đại học Việt Đức,Trường Đại học Bách khoa Hà Nội cũng tổ chức kỳ thi đánh giá năng lực để xét tuyển. Tuy nhiên hiện nay đa số học sinh vẫn chủ yếu quen với cách đánh giá kiến thức, kĩ năng nên khi làm đề thi đánh giá theo định hướng còn khá bỡ ngỡ và chưa đạt được kết quả như kỳ vọng.
Xuất phát từ thực trạng nói trên tôi đề xuất đề tài nghiên cứu “ Thiết kế và hướng dẫn học sinh phương pháp giải hiệu quả các bài tập Vật lí theo hướng đánh giá năng lực và tư duy nhằm giúp các em đạt được kết quả cao trong các kỳ thi đánh giá năng lực, đánh giá tư duy của các trường đại học trong giai đoạn hiện nay”
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của đề tài là nhằm giải quyết những vấn đề sau:
– Cơ sở lý thuyết của bài tập Vật lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
– Cơ sở lý luận của việc đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh.
– Xây dựng bài bản hệ thống các bài tập Vật lí THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
– Đề xuất phương pháp giải hiệu quả các bài tập Vật lí THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong các đề thi đánh giá năng lực của các trường đại học trong giai đoạn hiện nay.
– Xây dựng nguồn học liệu rõ ràng, có hệ thống phục vụ cho việc vận dụng các chuyên đề khác.
3. Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề:
Chuyên đề tập trung vào xây dựng và thiết kế và hướng dẫn học sinh phương pháp giải hiệu quả các bài tập Vật lí THPT theo hướng đánh giá năng lực và tư duy học sinh.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Tìm hiểu, đọc, tổng hợp, phân tích các kiến thức về dạy học và đánh theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Vật lí THPT.
Nghiên cứu kỹ cấu trúc, nội dung của các đề thi năng lực, tư duy của các trường Đại học quốc gia Hà Nội, Đại học quốc gia TPHCM, Đại học bách khoa Hà Nội trong năm 2021 – 2022, ma trận và đề minh họa năm 2022 – 2023 và rút ra cấu trúc và định hướng chung.
Xây dựng các bài tập Vật lí THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh từ các bài tập quen thuộc theo định hướng kiến thức, kĩ năng.
Hình thành ý tưởng từ các đợt tập huấn đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá. Tổng hợp và phát triển sáng kiến từ kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp.

5. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ giới hạn ở nội dung thiết kế và hướng dẫn học sinh phương pháp giải hiệu quả các bài tập Vật lí theo hướng đánh giá năng lực và tư duy phục vụ cho kỳ thi đánh giá năng lực dành cho học sinh lớp 12 xét tuyển và các trường đại học có liên quan.
6. Những đóng góp thể hiện tính mới của đề tài:
– Nêu được các đặc trưng và ưu điểm của việc kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
– Nêu được đặc trưng của các bài tập vật lí được xây dựng theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
– Chỉ ra các yêu cầu chung cũng như phân bố mức độ kiến thức đề thi năng lực môn Vật lí của các trường đại học lớn trong giai đoạn hiện nay.
– Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh cho từng phần thuộc chương trình Vật lí 11 và 12 hiện hành.
– Nêu được các điểm học sinh cần lưu ý để giải hiệu quả các bài tập Vật lí THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong các đề thi đánh giá năng lực của các trường đại học lớn trong giai đoạn hiện nay.
7. Phân công nhiệm vụ:
Tác giả 1: – Làm phần đặt vấn đề.
– Cơ sở lí luận và thực trạng của vấn đề cần nghiên cứu.
– Xây dựng một số bài toán năng lực thuộc Vật lí lớp 12.
– Nêu phương pháp giải hiệu quả các bài tập Vật lí THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong các đề thi đánh giá năng lực.
Tác giả 2: – Cơ sở lí thuyết của vấn đề.
– Xây dựng một số bài toán năng lực thuộc Vật lí lớp 11.
Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
1. Cơ sở lý luận và thực trạng.
1.1. Cơ sở lý luận.
Đổi mới lớn nhất của nền giáo dục Việt Nam những năm gần đây là việc tập trung phát triển năng lực cho người học. Thay vì việc đặt trọng tâm vào việc “học sinh sẽ học những gì”, cần đặt trọng tâm vào việc “học sinh sẽ làm được những gì”.
Dạy học theo hướng phát triển năng lực là mô hình tập trung vào việc phát triển tối đa khả năng của người học. Trong đó, năng lực là tổng hòa của 3 yếu tố: Kiến thức, kỹ năng, thái độ. Qua đó, việc thiết kế hoạt động dạy và học có sự đan xen, liên quan,… nhằm mục đích giúp người học chứng minh khả năng học tập thực sự của mình. Từ đây, các bạn có thể phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và tinh thần tự học để không ngừng nâng cao năng lực học tập.
Để việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh đạt hiệu quả cao thì việc đánh đánh giá kết quả học tập của học sinh trong quá trình dạy học là vô cùng quan trọng.
– Đánh giá năng lực của học sinh là đánh giá dựa vào năng lực đầu ra, sự tiến bộ của học sinh và khả năng vận dụng trong thực tiễn.
– Học sinh tham gia đánh giá lẫn nhau tích hợp với quá trình dạy học.
– Đánh giá ở mọi thời điểm trong quá trình dạy học.
– Kiểm tra, đánh giá để cung cấp thông tin kịp thời và chỉnh sửa nếu cần thiết.
Bên cạnh việc đánh giá năng lực học sinh trong quá trình học thì với mục tiêu đa dạng hóa phương pháp tuyển sinh sinh viên Đại học, những năm gần đây các trường đại học lớn đã tổ chức kỳ thi đánh giá năng lực học sinh THPT để tuyển sinh.
1.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Kỳ thi đánh giá năng lực đã diễn ra được diễn ra từ năm 2015 và trở lại và phát triển mạnh mẽ từ năm 2021 nhưng chủ yếu các nghiên cứu đánh giá tổng thể về kỳ thi vẫn mới chỉ dừng lại ở thông báo những vấn đề chung và cấu trúc tổng thể về số câu hỏi của đề thi theo từng phần.
Ngân hàng đề thi của các trường đại học được bảo mật và xuất ngẫu nhiên cho thí sinh khi thi và không được công bố rộng rãi sau kỳ thi nên việc học sinh các khóa tiếp theo tiếp cận để ôn thi là rất khó khăn.
Hiện nay cũng đã có một số tài liệu tham khảo xây dựng các đề thi vật lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh nhưng thực tế thì vẫn còn rất hạn chế về cả số lượng cũng như chất lượng, chủ yếu đang là cải biên từ những bài toán đánh giá theo kiến thức, kĩ năng cũ và hơn nữa cũng chưa có tài liệu nào hướng dẫn học sinh một cách bài bản phương pháp giải hiệu quả các bài tập năng lực môn vật lí.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Đặc trưng của bài tập vật lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
2.1.1. Những đặc điểm chung của bài tập định hướng phát triển năng lực.
a) Yêu cầu của bài tập.
– Có mức độ khó khác nhau.
– Mô tả tri thức và kỹ năng yêu cầu.
– Định hướng theo kết quả.
b) Hỗ trợ học tích lũy.
– Liên kết các nội dung qua suốt các năm học.
– Làm nhận biết được sự gia tăng của năng lực.
– Vận dụng thường xuyên cái đã học.
c) Hỗ trợ cá nhân hóa việc học tập.
– Chẩn đoán và khuyến khích cá nhân.
– Tạo khả năng trách nhiệm đối với việc học của bản thân.
– Sử dụng sai lầm như là cơ hội.
d) Xây dựng bài tập trên cơ sở chuẩn.
– Bài tập luyện tập để bảo đảm tri thức cơ sở.
– Thay đổi bài tập đặt ra (mở rộng, chuyển giao, đào sâu và kết nối, xây dựng tri thức thông minh).
– Thử các hình thức luyện tập khác nhau.
đ) Bao gồm cả những bài tập cho hợp tác và giao tiếp.
– Tăng cường năng lực xã hội thông qua làm việc nhóm.
– Lập luận, lí giải, phản ánh để phát triển và củng cố tri thức.
e) Tích cực hóa hoạt động nhận thức.
– Bài tập giải quyết vấn đề và vận dụng.
– Kết nối với kinh nghiệm đời sống.
– Phát triển các chiến lược giải quyết vấn đề.
g) Có những con đường và giải pháp khác nhau.
– Nuôi dưỡng sự đa dạng của các con đường, giải pháp.
– Đặt vấn đề mở.
– Độc lập tìm hiểu.
– Không gian cho các ý tưởng khác thường.
– Diễn biến mở của giờ học.
h) Phân hóa nội tại.
– Con đường tiếp cận khác nhau.
– Phân hóa bên trong.
– Gắn với các tình huống và bối cảnh.
2.1.2. Đặc điểm của bài tập Vật lí theo định hướng phát triển năng lực.
2.1.2.1. “Năng lực”, “Năng lực Vật lí”.
Trong đề tài này, chúng tôi sẽ đề cập đến quan niệm về “năng lực” và “năng lực VL” theo quan điểm của Bộ GD-ĐT (2018). Theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018, năng lực là thuộc tính cá nhân, được hình thành phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình rèn luyện, cho phép con người thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể (Bộ GD-ĐT, 2018).
Theo Bộ GD-ĐT (2018), năng lực Vật lí là năng lực khoa học, được hình thành trong dạy học môn Vật lí ở THPT với các biểu hiện cụ thể sau đây:
– Nhận thức Vật lí: Nhận thức được kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về mô hình hệ Vật lí; năng lượng và sóng; lực và trường; nhận biết được một số ngành, nghề liên quan đến Vật lí.
– Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí: Tìm hiểu được một số hiện tượng, quá trình Vật lí đơn giản, gần gũi trong đời sống và trong thế giới tự nhiên theo tiến trình; sử dụng được các chứng cứ khoa học để kiểm tra dự đoán, lí giải các chứng cứ, rút ra kết luận
– Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học trong một số trường hợp đơn giản, bước đầu sử dụng toán học như một ngôn ngữ và công cụ để giải quyết được vấn đề.
2.1.2.2. Các cấp độ của bài tập Vật lí theo định hướng phát triển năng lực.
Việc phát triển năng lực vật lí cho học sinh qua bài tập Vật lí được thể hiện ở ba cấp độ sau đây:
• Xác định các vấn đề khoa học (Nhận thức Vật lí)
– Nhận dạng các vấn đề có thể nghiên cứu bằng khoa học.
– Xác định các từ khóa (keyword) để tìm kiếm thông tin khoa học.
– Nhận dạng các đặc điểm chính (key features) của một quá trình nghiên cứu khoa học (scientific investigation).
• Giải thích các hiện tượng bằng khoa học (Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí)
– Áp dụng kiến thức khoa học trong một tình huống đặt ra.
– Mô tả hoặc giải thích các hiện tượng bằng khoa học và dự báo những thay đổi.
– Xác định các thành phần giới thiệu, giải thích và dự đoán thích hợp.
• Sử dụng bằng chứng khoa học (Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.)
– Giải thích bằng chứng khoa học, đưa ra (make) và truyền tải (communication) những kết luận.
– Xác định các giả thiết, bằng chứng và lí do đưa ra những kết luận.
– Nghiên cứu các hệ quả (implication) về mặt xã hội của sự phát triển khoa học và công nghệ.
Để phát triển năng lực Vật lí của học sinh, có thể thiết kế, sử dụng bài tập trong các tình huống dạy học phổ biến sau:
+ Sử dụng khi dạy học bài mới: Bài tập được sử dụng trong tiết học nghiên cứu tài liệu mới thường là các bài tập sử dụng tình huống có vấn đề, dùng để củng cố, khắc sâu kiến thức cho học sinh.
+ Sử dụng khi luyện tập,ôn tập: Trong tiết luyện tập, giáo viên cần xây dựng một hệ thống bài tập đa dạng, phù hợp và phong phú để tạo hứng thú học tập cho học sinh. Nếu các bài tập quá dễ sẽ không lôi cuốn được học sinh khá và giỏi, còn nếu bài tập quá khó sẽ khiến những học sinh có học lực trung bình cảm thấy bị áp lực.
+ Sử dụng khi tự học ở nhà: Với những nội dung, kiến thức mang tính thực tiễn, liên quan đến đời sống hoặc những nội dung kiến thức, kĩ năng đòi hỏi cần có thời gian nghiên cứu dài hơn, giáo viên có thể yêu cầu học sinh nghiên cứu, thực hiện bài tập trước ở nhà theo nhóm hoặc cá nhân, sau đó báo cáo tại lớp trong các giờ ôn, luyện tập.
+ Sử dụng khi kiểm tra,đánh giá: Cùng với xu hướng đổi mới giáo dục, hoạt động kiểm tra, đánh giá không chỉ đánh giá kết quả học tập mà dần hướng đến đánh giá năng lực, không chỉ giới hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà cần chú trọng vào năng lực vận dụng tri thức vào giải quyết các nhiệm vụ phức hợp, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn.
2.1.2.3. Các bước xây dựng bài tập Vật lí theo định hướng phát triển năng lực.
Quy trình xây dựng bài tập theo hướng phát triển năng lực Vật lí cho học sinh THPT gồm các bước sau:
– Bước 1: Xác định mục đích của việc sử dụng bài tập. Xác định nội dung chi tiết của các năng lực HS cần đạt trong chủ đề dạy học. GV cần cân nhắc, chọn lọc các nội dung kiểm tra, đánh giá, không nhất thiết tất cả các nội dung của môn học phải được đưa vào kiểm tra.
– Bước 2: Lựa chọn tình huống gắn liền với thực tiễn. Trên cơ sở nội dung và mục tiêu của bài học, lựa chọn các tình huống phù hợp với nội dung bài học và gắn với thực tiễn để đưa vào bài tập.
– Bước 3: Xác định mức độ và kiểu câu hỏi. Căn cứ vào mục đích của việc sử dụng bài tập, mục tiêu dạy học của bài học để lựa chọn các mức độ của câu hỏi, từ đó lựa chọn kiểu câu hỏi cho bài tập.
– Bước 4: Soạn thảo bộ câu hỏi theo tình huống. Từ mức độ và kiểu câu hỏi được xác định ở bước 3, biên soạn các câu hỏi tương ứng cho bài tập.
– Bước 5: Dạy học thực nghiệm và điều chỉnh bài tập. Sau khi hoàn thành việc biên soạn câu hỏi cho bài tập tiếp cận năng lực, bài tập sẽ được đưa vào dạy học thực nghiệm để đánh giá và chỉnh sửa trước khi đưa vào sử dụng sinh.
2.2. Định hướng kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng tiếp cận năng lực tập trung vào các định hướng sau:
(i) Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học (đánh giá tổng kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các loại hình thức đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ sau từng chủ đề, từng chương nhằm mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học (đánh giá quá trình);
(ii) Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức, … sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo;
(iii) Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá như là một phương pháp dạy học;
(iv) Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá: sử dụng các phần mềm thẩm định các đặc tính đo lường của công cụ (độ tin cậy, độ khó, độ phân biệt, độ giá trị) và sử dụng các mô hình thống kê vào xử lý phân tích, lý giải kết quả đánh giá.
Với những định hướng trên, đánh giá kết quả học tập các môn học, hoạt động giáo dục của học sinh ở mỗi lớp và sau cấp học trong bối cảnh hiện nay cần phải:
– Dựa vào cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của học sinh của cấp học.
– Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng.
– Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này.
– Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.
2.3. Một số điểm khác biệt giữa đánh giá tiếp cận nội dung (kiến thức, kĩ năng) và đánh giá tiếp cận năng lực.
2.4. Cấu trúc và nội dung của đề thi năng lực môn Vật lí của các trường đại học hiện nay.
2.4.1. Những vấn đề chung của kỳ thi đánh giá năng lực.
2.4.1.1. Kỳ thi đánh giá năng lực là gì?
• Khái niệm
Kỳ thi đánh giá năng lực chính là bài kiểm tra được tạo ra để kiểm tra năng lực cơ bản của các thí sinh trước khi bước vào Đại học. Thông qua bài thi bao gồm 120 câu hỏi và thời gian làm bài là 150 phút
Về hình thức: Kỳ thi đánh giá năng lực được thiết kế dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan hay còn gọi là MCQ – Multiple Choice Question.
Về nội dung: Bài thi đánh giá năng lực 2022 tích hợp kiến thức và tư duy với một số hình thức như: cung cấp số liệu, dữ liệu và các công thức cơ bản, đánh giá khả năng suy luận và giải quyết vấn đề.
Kỳ thi đánh giá năng lực được xây dựng với cách tiếp cận tương tự như kỳ thi SAT (Scholastic Assessment Test) của Mỹ hay kỳ thi TSA (Thinking Skills Assessment) của Anh.
• Ý nghĩa
Bài thi đánh giá năng lực giúp các trường Đại học đánh giá năng lực của thí sinh khi thí sinh tham gia ứng tuyển vào các trường Đại học thông qua bài thi
Bài thi giúp kiểm tra cũng như đánh giá một số trình độ cơ bản của thí sinh, ví dụ như: sử dụng ngôn ngữ, tư duy logic, xử lý dữ liệu hay giải quyết vấn đề.
• Mục tiêu
Mục đích của việc các thí sinh tham gia kỳ thi đánh giá năng lực này là:
– Để xét tuyển vào một số trường Đại học
– Để đánh giá năng lực của học sinh THPT theo chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục phổ thông mới
– Để hướng nghiệp cho học sinh trên nền tảng kiến thức và năng lực cá nhân
– Để kiểm tra kiến thức tự nhiên, xã hội, tư duy, kỹ năng cũng như thái độ của học sinh
2.4.1.2. Ưu điểm và nhược điểm của kỳ thi đánh giá năng lực.
• Ưu điểm
– Tăng cơ hội trúng tuyển: tham gia đánh giá năng lực không chỉ giúp bạn tăng khả năng trúng tuyển vào các trường đại học mong muốn mà còn hỗ trợ thí sinh hiểu chính xác được khả năng hiện tại của bản thân.
– Phản ánh đúng năng lực của thí sinh tham gia dự thi: nhờ vào các kiến thức được đưa ra trong bài thi đánh giá năng lực, các thí sinh sẽ hiểu rõ được năng lực cơ bản của bản thân
– Tính toàn diện về mặt kiến thức: khác biệt so với kỳ thi THPT Quốc gia 2022, kỳ thi ĐGNL đòi hỏi thí sinh dự thi phải nắm vững kiến thức được cung cấp trong chương trình THPT
• Nhược điểm
– Áp lực thi cử: Dù đã tham gia kỳ thi đánh giá năng lực nhưng thí sinh vẫn phải tham gia một kỳ thi khác, đó là kỳ thi THPT Quốc gia. Vậy nên, điều này sẽ góp phần tạo ra áp lực thi cử cho các thí sinh
– Khó khăn trong việc di chuyển: kỳ thi ĐGNL thường được tổ chức tại các địa điểm như Hà Nội hay TP.HCM. Do đó, điều này sẽ gây ra khó khăn trong việc di chuyển đến địa điểm thi đối với nhiều thí sinh ở các tỉnh khác
– Đây là một kỳ thi khá mới mẻ, xa lạ so với các thí sinh chuẩn bị thi THPT Quốc gia, đặc biệt là các thí sinh không sinh sống tại các tỉnh trung tâm. Điều này tạo nên một số khó khăn nhất định trong việc tiếp nhận thông tin, ôn luyện kiến thức để tham gia kỳ thi
• Kết luận
Tóm lại, kỳ thi đánh giá năng lực là một phương thức tuyển sinh tương đối mới, do đó thí sinh tham gia kỳ thi này sẽ có nhiều cơ hội hơn để xét tuyển vào các trường Đại học mong muốn. Vậy nên, các bạn nên ôn luyện và tham gia kỳ thi ĐGNL để tăng cơ hội trúng tuyển. Bên cạnh đó, khi tham gia kỳ thi bạn sẽ có cơ hội cọ xát, hiểu chính xác năng lực hiện tại của bản thân để tự tin hơn khi tham gia kỳ thi THPT Quốc gia sắp tới.
2.4.1.3. Cấu trúc bài thi đánh giá năng lực
Thí sinh tham gia kỳ thi đánh giá năng lực sẽ có 150 phút để hoàn thành tất cả 120 câu hỏi. Đề thi đánh giá năng lực được chia làm 3 phần chính, đó là: Ngôn ngữ; Toán học, tư duy logic, phân tích số liệu và Giải quyết vấn đề.
Phần 1: Ngôn ngữ
Tiếng Việt, bao gồm: 20 câu. Tiếng Anh, bao gồm: 20 câu.
Phần 2: Toán học, tư duy logic, phân tích số liệu Toán học, bao gồm: 10 câu.
Tư duy logic, bao gồm: 10 câu. Phân tích số liệu, bao gồm: 10 câu. Phần 3: Giải quyết vấn đề
Vật lý, bao gồm: 10 câu. Hoá học, bao gồm: 10 câu. Sinh học, bao gồm: 10 câu. Lịch sử, bao gồm: 10 câu. Địa lí, bao gồm: 10 câu.
2.4.1.4. Hình thức thi
Kỳ thi đánh giá năng lực bao gồm 2 hình thức thi, đó là: thi trên máy tính và thi trên giấy.
• Hình thức thi trên máy tính
Đối với hình thức thi đánh giá năng lực trên máy tính, đầu tiên màn hình sẽ hiển thị phần 1.
Phần thi thứ nhất bao gồm 50 câu hỏi. Nếu bạn hoàn thành phần thi trước thời gian quy định thì có thể chuyển sang phần thi tiếp theo. Khi hết thời gian phần thi thứ nhất, máy tính sẽ tự động chuyển sang phần thi thứ hai. Bên cạnh đó, khi phần thi có thêm câu hỏi thử nghiệm, máy tính sẽ cộng thời gian tương ứng để bạn có thể hoàn thành tất cả các câu hỏi
Khi chuyển sang phần 2, câu hỏi được đánh thứ tự tiếp nối theo thứ tự câu hỏi của phần 1. Nếu bạn hoàn thành phần 2 trước thời gian quy định, bạn có thể chuyển sang phần thi tiếp theo. Khi hết thời gian quy định, máy tính sẽ tự động chuyển sang phần thi kế tiếp

0/5 (0 Reviews)
0/5 (0 Reviews)

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Sáng tạo với trò chơi Domino trong dạy học môn vật lí 10 nhằm tạo hứng thú cho học sinh
10
Vật Lí
4.5/5

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)