SKKN Vận dụng dạy học dự án chủ đề “chuyển động tròn và biến dạng” vật lí 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh
- Mã tài liệu: MP0585 Copy
Môn: | Vật lí |
Lớp: | 10 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 538 |
Lượt tải: | 9 |
Số trang: | 44 |
Tác giả: | Phạm Thị Thu Huyền |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THPT Nguyễn Cảnh Chân |
Năm viết: | 2019-2020 |
Số trang: | 44 |
Tác giả: | Phạm Thị Thu Huyền |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THPT Nguyễn Cảnh Chân |
Năm viết: | 2019-2020 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Vận dụng dạy học dự án chủ đề “chuyển động tròn và biến dạng” vật lí 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh” triển khai các biện pháp như sau:
3.Xây dựng hoạt động dạy học chủ đề “Chuyển động tròn và biến dạng” nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.
3.1.Nghiên cứu kiến thức về “chuyển động tròn và biến dạng” và lập kế hoạch dự án “cân đơn giản”, “cung tên” “ná cao su”.
3.2.Thiết kế dự án “Cân đơn giản”; “Cung tên” và “Ná cao su”.
Mô tả sản phẩm
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Năm học 2022 – 2023 diễn ra trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và sự bùng nổ của công nghệ thông tin truyền thông. Thế giới đang bước vào thời đại số hoá toàn cầu hóa. Nền giáo dục có những bước tiến về đổi mới nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội đặt ra. Để đáp ứng được yêu cầu đó, ở Việt Nam nền giáo dục đã đưa vào thực hiện chương trình phổ thông 2018 với
mục đích chuyển từ chủ yếu trang bị kiến thứ c và kỹ năng sang phát triển phẩm chất và năng lực cho người học.
Như vậy, phương pháp dạy học chỉ hướng tới mục tiêu hình thành kiến thức, kĩ năng một cách thụ động mà không phát huy khả năng phát triển phẩm chất và năng lực của người học thì sẽ lạc hậu không đáp ứng được đòi hỏi của mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018. Do đó, người giáo viên phải hướng đến việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua các hoạt động dạy học cụ thể. Từ đó giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức một cách tích cực nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra là hướng đến phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh.
Tại nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo cũng khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.
Đặc biệt hơn, Vật lí là một môn thuộc khoa học tự nhiên không chỉ cung cấp cho người học sự hiểu biết các hiện tượng tự nhiên trong cuộc sống, kỹ thuật mà còn giúp cho người học phát triển phẩm chất năng lực thông qua việc chủ động tìm tòi khám phá kiến thức và các hoạt động trải nghiệm thực tiễn. Trong đó, chủ đề “Chuyển động tròn đều và biến dạng” thuộc chương trình Vật lí 10 là một trong những nội dung hàm chứa tương đối các kiến thức thực tiễn gần gũi với các em trong cuộc sống hàng ngày.
Tuy nhiên, nếu không có một kế hoạch dạy học phù hợp thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc hình thành các phẩm chất và năng lực cho học sinh. Từ những lý do trình bày ỏ trên chúng tôi chọn đề tài Vận dụng dạy học dự án chủ đề “Chuyển động tròn và biến dạng” Vật lí 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Vận dụng dạy học dự án để xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề “Chuyển động tròn và biến dạng” Vật lí 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
– Lý thuyết dạy học dự án, các phương pháp dạy học nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh.
– Hoạt động dạy học môn Vật lí ở trường trung học phổ thông.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Chủ đề “Chuyển động tròn và biến dạng” Vật lí lớp 10 chương trình 2018.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng được hoạt động dạy học phù hợp chủ đề “Chuyển động tròn và biến dạng” Vật lí 10, và sử dụng chúng vào dạy học thì sẽ giúp phát triển được phẩm chất và năng lực cho học sinh từ đó góp phần nâng cao hiệu quả học tập của học sinh.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học Vật lí, dạy học dự án, các phương pháp dạy học và sự hình thành và phát triển phẩm chất năng lực của học sinh.
5.2. Tìm hiểu thực trạng về vận dụng dạy học dự án vào dạy học Vật lí, ở trường THPT Nguyễn Cảnh Chân, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
5.3. Đề xuất các biện pháp phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông.
5.4. Nghiên cứu mục tiêu, cấu trúc, nội dung chủ đề “Chuyển động tròn và biến dạng” Vật lí 10.
5.5. Nghiên cứu thực trạng của việc vận dụng dạy học dự án vào dạy học Vật lí ở trường THPT hiện nay.
5.6. Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề “Chuyển động tròn và biến dạng” Vật lí 10 THPT nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh để phát huy hiệu quả của việc dạy học Vật lí.
5.7. Thực nghiệm sư phạm, đánh giá kết quả nghiên cứu.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
– Phương pháp quan sát, phương pháp điều tra,
– Phương pháp thực nghiệm sư phạm,
– Phương pháp thống kê toán học.
7. DỰ KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
7.1. Về lý luận.
– Hệ thống hóa cơ sở lý luận về lý thuyết dạy học dự án và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông.
– Đề xuất được một số biện pháp phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông.
7.2. Về thực tiễn.
– Xây dựng được tiến trình dạy học dự án chủ đề “Chuyển động tròn và biến dạng” Vật lí 10 theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.
– Vận dụng được tiến trình dạy học dự án đã xây dựng của chủ đề “Chuyển động tròn và biến dạng” Vật lí 10 THPT theo hướng phát triểm phẩm chất, năng lực cho học sinh vào thực tiễn.
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học dự án trong dạy học Vật lí ở trường THPT nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh.
1. Các khái niệm về phẩm chất và năng lực.
1.1. Khái niệm năng lực
Năng lực là tính chất tâm sinh lý của con người chi phối quá trình tiếp thu kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo tối thiểu là cái mà người đó có thể dùng khi hoạt động. Trong điều kiện bên ngoài như nhau những người khác nhau cớ thể tiếp thu các kiến thức kỹ năng và kỹ xảo đó với nhịp độ khác nhau có người tiếp thu nhanh, có người phải mất nhiều thời gian và sức lực mới tiếp thu được, người này có thể đạt được trình độ điêu luyện cao còn người khác chỉ đạt được trình độ nhất định tuy đã hết sức cố gắng. Thực tế cuộc sống có một số hình thức hoạt động như nghệ thuật, khoa học, thể thao … Những hình thức mà chỉ những người có một số năng lực nhất định mới có thể đạt kết quả.
1.2. Phân loại năng lực
– Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp như: Năng lực nhận thức, năng lực trí tuệ, năng lực về ngôn ngữ và tính toán, năng lực giao tiếp, năng lực vận động…
– Năng lực chuyên môn là năng lực đặc trưng trong lĩnh vực nhất định của xã hội như năng lực tổ chức , năng lực âm nhạc, năng lực kinh doanh, hội hoạ, toán học… Năng lực chung và năng lực chuyên môn có quan hệ qua lại hữu cơ với nhau, năng lực chung là cơ sở của năng lực chuyên luôn, nếu chúng càng phát triển thì càng dễ thành đạt được năng lực chuyên môn. Ngược lại sự phát triển của năng lực chuyên môn trong những điều kiện nhất định lại có ảnh hưởng đối với sự phát triển của năng lực chung. Trongg thực tế mọi hoạt động có kết quả và hiệu quả cao thì mỗi người đều phải cớ năng lực chung phát triển ở trình độ cần thiết và có một vài năng lực chuyên môn tương ứng với lĩnh vực công việc của mình. Những năng lực cơ bản này không phải là bẩn sinh, mà nó phải được giáo dục phát triển và bồi dưỡng ở con người. Năng lực của một người phối hợp trong mọi hoạt động là nhờ
khả năng tự điều khiển, tự quản lý, tự điều chỉnh ở lỗi cá nhân được hình thành trong quá trình sống và giáo dục của mỗi người.
1.3. Các mức độ của năng lực
– NL chung là hệ thống những thuộc tính trí tuệ cá nhân đảm bảo cho cá nhân nắm được tri thức và hoạt động một cách dễ dàng có hiệu quả có thể gọi NL chung là NL trí tuệ (inteligence) NL này thể hiện ở chức năng tâm lý.
– NL chuyên môn là hệ thống các thuộc tính cá nhân bảo đảm đạt được kết quả cao trong nhận thức và trong sáng tạo của các lĩnh vực chuyên môn. Mỗi người đều có NL chung và NL chuyên môn phát triển bổ sung lẫn nhau. Điều kiện quyết định NL của cá nhân phụ thuộc vào hoạt động của cá nhân trong điều kiện giáo dục của xã hội và chịu ảnh hưởng của nền văn hóa xã hội.
1.4. Cấu trúc của năng lực
Năng lực gồm có 3 thành tố: Kiến thức, kĩ năng và thái độ. Giữa các thành tố của NL có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong sự tác động để hình thành và phát triển. Cấu trúc chung của NL có thể nhận thức theo sơ đồ sau hiểu NL có nhiều tầng, bậc. NL là một khái niệm phức tạp về nội hàm.
1.5. Khái niệm về phẩm chất
Phẩm chất là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng mối quan hệ giữa con người với con người. Từ những chuyện b́nh thường, mối quan hệ gia đình, kết giao đến mối quan hệ xã hội, công tác, kinh doanh. Phẩm chất thể hiện qua cách ứng xử của con người đối với người khác cũng như đối với sự việc trong cuộc sống.
1.6. Phân loại về phẩm chất
Năm phẩm chất của học sinh trong chương trình giáo dục tổng thể gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
– Yêu nước: Đây là truyền thống ngàn đời của dân tộc Việt Nam, được xây dựng và bồi đắp qua các thời kỳ từ khi ông cha ta dựng nước và giữ nước. Tình yêu đất nước được thể hiện qua tình yêu thiên nhiên, di sản, yêu người dân đất nước mình; tự hào và bảo vệ những điều thiêng liêng đó. Yêu nước là yêu thiên nhiên, yêu truyền thống dân tộc, yêu cộng đồng và biết làm ra các việc làm thiết thực để thể hiện tình yêu đó. Để có được tình yêu này thì trẻ phải được học tập hàng ngày qua những áng văn thơ, qua những cảnh đẹp địa lý, qua những câu chuyện lịch sử và trẻ phải được sống trong tình yêu hạnh phúc mỗi ngày.
– Nhân ái: Nhân ái là biết yêu thương, đùm bọc mọi người; yêu cái đẹp, yêu cái thiện; tôn trọng sự khác biệt; cảm thông, độ lượng và sẵn lòng giúp đỡ người khác. Nhân ái là tôn trọng sự khác biệt của những người xung quanh, không phân biệt đối xử, sẵn sàng tha thứ, tôn trọng về văn hóa, tôn trọng cộng đồng.
– Chăm chỉ: Đức tính chăm học, chăm làm, hăng say học hỏi và nhiệt tình tham gia công việc chung sẽ giúp các em rèn luyện, phát triển bản thân để đạt được những thành công lớn lao trong tương lai.
Chăm chỉ thể hiện ở những kỹ năng học tập hàng ngày của trẻ, học mọi lúc mọi nơi, luôn dám nghĩ dám làm, dám đặt câu hỏi. Việc rèn nề nếp học tập chủ động, học tập qua trải nghiệm sẽ hỗ trợ trẻ hình thành phẩm chất đáng quý này.
– Trung thực: Dù một người có giỏi đến đâu mà thiếu đi đức tính này thì vẫn là kẻ vô dụng.. Bởi thế nên ngay từ nhỏ, các học sinh cần được rèn luyện tính thật thà, ngay thẳng và biết đứng ra bảo vệ lẽ phải.
Trung thực là thật thà ngay thẳng, mạnh dạn nói lên ý kiến của mình, biết nhận lỗi, sửa lỗi, bảo vệ cái đúng cái tốt. Với môi trường học tập không áp lực, không nặng nề điểm số, khuyến khích trẻ nói lên chính kiến của mình thông qua các dạng học tập nhóm, hội thảo, tranh biện…sẽ dần hình thành tính cách chia sẻ, cởi mở cho trẻ ngay từ nhỏ.
– Trách nhiệm: Chỉ khi một người có trách nhiệm với những gì mình làm thì đó mới là khi họ trưởng thành và biết cống hiến sức mình cho một xã hội tốt đẹp hơn. Trách nhiệm việc xây dựng nội quy lớp học, môn học, việc hướng dẫn trẻ tự kiểm soát đánh giá những quy định mà chúng đã đề ra sẽ dần hình thành tinh thần trách nhiệm với cá nhân trẻ, với tập thể lớp, với gia đình và tiến tới với xã hội.
2. Dạy học theo dự án trong dạy học Vật lí ở trường THPT
2.1. Khái niệm dạy học theo dự án.
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, nhằm tạo ra
các sản phẩm và giới thiệu chúng. Nhiệm vụ của phương pháp này đòi hỏi người học cần có tính tự học cao trong toàn bộ quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của phương pháp dạy học theo dự án. Dạy học dự án là một phương pháp có chức năng kép (kết hợp giữa học tập và nghiên cứu), góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, nó có vai trò tích cực vào việc phát triển phẩm chất và năng lực cho người học.
2.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án.
So với các phương pháp dạy học khác, dạy học dự án có nhiều ưu điểm. Cụ thể nó định hướng cho người học một số nội dung sau:
– Định hướng thực tiễn.
– Định hướng hứng thú người học.
– Mang tính phức hợp, liên môn.
– Định hướng hành động.
– Tính tự lực của người học.
– Cộng tác làm việc.
– Định hướng sản phẩm.
2.3. Phân loại dự án.
2.3.1. Phân loại theo nhiệm vụ
– Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng.
– Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, quá trình.
– Dự án kiến tạo: tập trung vào việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện các hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác.
2.3.2. Phân loại theo mức độ phức hợp của nội dung học tập
– Dự án mang tính thực hành: là dự án có trọng tâm là việc thực hiện một nhiệm vụ thực hành mang tính phức hợp trên cơ sở vận dụng kiến thức, kỹ năng cơ bản đã học nhằm tạo ra một sản phẩm vật chất.
– Dự án mang tính tích hợp: là dự án mang nội dung tích hợp nhiều nội dung hoạt động như tìm hiểu thực tiễn, nghiên cứu lý thuyết, giải quyết vấn đề, thực hiện các hoạt động thực hành, thực tiễn. Ngoài các cách phân loại trên, còn có thể phân loại theo chuyên môn (dự án môn học, dự án liên môn, dự án ngoài môn học); theo sự tham gia của người học (dự án cá nhân, dự án nhóm, dự án lớp…).
2.4. Các giai đoạn của dạy học theo dự án.
Các giai đoạn của dạy học theo dự án như sau:
Bước Nội dung thực hiện
Đối với giáo viên Đối với học sinh
– Xây dựng kế hoạch dạy học dự án và thiết kế bài dạy.
+ Xác định các phẩm chất và năng lực có thể hình thành cho người học thông qua chủ đề. Từ các dự án đã được gợi ý thống nhất lựa chọn chủ đề dự án.
+ Phát triển ý tưởng ban đầu.
+ Đề xuất một số dự án
1Lựa chọn chủ đề- Lập kế hoạch các tiến trình cho bài dạy.
+ Xây dựng mục tiêu của chủ đề.
+ Xây dựng bộ câu hỏi định hướng cho chủ đề.
+ Phác thảo lịch trình đánh giá.
+ Đánh giá nhu cầu người học.
– Liệt kê mục tài liệu tham khảo và trích dẫn. – Bầu nhóm trưởng, bầu thư kí của nhóm.
Xây dựng kế hoạch để thực hiện. – Lập các nhóm messenger, nhóm zalo… để học sinh trao đổi với nhau và giáo viên có thể theo dõi quá trình làm việc của học sinh, khả năng cộng tác của từng học sinh. – Thống nhất kế hoạch thực hiện, phân công làm việc của nhóm.
– Lập nhóm zalo, messenger…, để trao đổi với nhau và trao đổi với giáo viên.
Thu thập thông tin. – Chỉ dẫn cho học sinh các nguồn thông tin yêu cầu sản phẩm dự án. Hỗ trợ học sinh các nguồn thông tin để học sinh thu thập.
– Thường xuyên theo dõi, định hướng, hỗ trợ học sinh – Từ yêu cầu của sản phẩm thu thập các nguồn thông tin để chế tạo sản phẩm.
– Các cá nhân làm việc theo sự phân công và trao đổi khi cần thiết.
Thực hiện dự án. – Thường xuyên theo dõi quá trình làm việc của học sinh để hỗ trợ học sinh khi gặp khó khăn.
– Theo dõi quá trình làm việc của từng nhóm, cá nhân. – Nhóm, cá nhân làm việc để tạo ra sản phẩm.
Trình bày và trải nghiệm sản phẩm dự án. – Theo dõi phần trình bày của các nhóm.
– Theo dõi trải nghiệm sản phẩm. – Đại diện các nhóm trình bày sản phẩm của nhóm mình tạo ra.
– Trải nghiệm sản phẩm.Đánh giá dự án. – Đánh giá quá trình làm việc các nhóm, các cá nhân, đánh giá sản phẩm. – Các nhóm nhận xét, đánh giá lẫn nhau.
2.5. Đánh giá dạy học theo dự án
Đối với dạy học truyền thống có những hạn chế bởi các phương pháp đánh giá không đa dạng chủ yếu là kiểm tra viết và kiểm tra miệng. Những phương pháp này được triển khai nhanh chóng và dễ dàng, tuy nhiên chỉ cung cấp được những thông tin hạn chế về sự tiến bộ của người học và tính hiệu quả của việc dạy.
Quá trình dạy học dự án này chúng tôi đã thực hiện đánh giá bằng các hình thức đa dạng như sau:
– Đánh giá quá trình học tập: Chúng tôi đã tiến hành đánh giá học sinh trong suốt quá trình thực hiện dự án bằng các hoạt động cụ thể như: Các em trao đổi với giáo viên thông qua zalo/messenger về những khó khăn nảy sinh khi kiến tạo sản phẩm, kĩ năng thuyết minh sản phẩm dự án, kĩ năng đặt câu hỏi chất vấn, kĩ năng bảo vệ ý kiến, tranh luận, phản biện,…
– Đánh giá sản phẩm của dự án theo các tiêu chí đã xây dựng.
– Đánh giá thông qua quá trình hoạt động (học sinh tự đánh giá): Chúng tôi nhận thấy là, sau mỗi phần việc của quá trình học tập học sinh cần tự nhìn lại để rút kinh nghiệm cho các giai đoạn tiếp theo. Qua đó học sinh tự đánh giá được sự phát triển năng lực của chính mình. Tự đánh giá giúp học sinh hình thành năng lực tự lực và tự học.
– Đánh giá đồng đẳng: thông qua phương pháp đánh giá này học sinh được đánh giá lẫn nhau, đây là một kênh thông tin khá tin cậy, cho phép học sinh tham gia nhiều hơn vào quá trình dạy học. Chúng tôi đã xây dựng phiếu đánh giá chi tiết
và hướng dẫn các em sử dụng phiếu đánh giá để quá trình đánh giá diễn ra khách quan, minh bạch.
3. Thực trạng dạy học dự án ở môn Vật lí tại trường THPT Nguyễn Cảnh Chân, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
3.1. Mục đích điều tra.
Qua điều tra chúng tôi đánh giá được thực trạng dạy và học Vật lí ở trường phổ thông về đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là khả năng vận dụng dạy học dự án trong đổi mới phương pháp dạy học. Khả năng vận dụng, xây dựng, tổ chức dạy học theo dự án trong dạy học Vật lí.
3.2. Phương pháp điều tra.
Chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra là sử dụng phiếu. Gửi phiếu điều tra qua ứng dụng google form.
3.3. Kết quả điều tra
Thứ nhất: sau khi điều tra về thực trạng của việc đổi mới PPDH hiện nay chúng tôi thu được kết quả như sau:
– 10/10 giáo viên chiếm 100% giáo viên được mời tham gia khảo sát đều nhận thấy tầm quan trọng của việc đổi mới PPDH Vật lí hiện nay. Các GV đều đã được bồi dưỡng về “ Phương pháp dạy học tích cực” trong chương trình bồi dưỡng giáo viên THPT.
– 10/10 giáo viên chiếm 100% được mời tham gia khảo sát có tài liệu và đã tự nghiên cứu thêm về đổi mới PPDH ở chương trình bồi dưỡng GVPT của ETEP.
– 6/10 giáo viên chiếm 60% tham gia khảo sát chưa khi nào thực hiện DHDA.
– 4/10 giáo viên chiếm 40% tham gia khảo sát đã tổ chức DHDA trong dạy
học.
Thứ hai: Hiện nay đồ dùng dạy học và thiết bị thí nghiệm đã đáp ứng được
theo yêu cầu tối thiểu.
Thư ba: Giáo viên chưa mạnh dạn giao cho học sinh tự thiết kế và chế tạo các thiết bị học tập nhằm giải quyết nhiệm vụ học tập.
Thứ tư: Trong số các GV tham gia khảo sát thì có 10/10 giáo viên tham gia nhận thấy tầm quan trọng của việc đổi mới PPDH hiện nay. Đặc biệt là chương trình giáo dục phổ thông 2018 thì việc sử dụng các PPDH tích cực nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh trong đó có DHDA.
Từ những khảo sát trên có thể thấy thực trạng dạy học Vật lí ở THPT đã có những chuyển biến tích cực trong đổi mới PPDH song vẫn còn những khó khăn, hạn chế cụ thể:
– Một số PPDH khi tổ chức đòi hỏi GV phải đầu tư về mặt thời gian, kinh phí để thiết kế về tiến trình, hướng dẫn HS thực hiện.
– Tài liệu hướng dẫn tự học, tự nghiên cứu cho GV còn chưa phong phú, một số vùng, miền còn thiếu về trang thiết bị.
– Giáo viên cần tự bồi dưỡng kĩ thuật sử dụng các kiểu dạy học hiện đại trong môn Vật lí.
– Giáo viên chưa quan tâm thường xuyên việc thực hiện áp dụng các PPDH tích cực trong nhà trường.
4. Những khó khăn và thuận lợi trong việc vận dụng dạy học dự án nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh.
4.1. Thuận lợi
DHDA một trong những PPDH phù hợp cho việc phát triển phẩm chất và năng lực cho HS trong dạy học Vật lí vì trong PPDH này nó giúp gắn lý thuyết với thực hành, gắn tư duy với hành động, nhà trường và xã hội, kiến thức và thực tiễn; kích thích cho HS động cơ và gây hứng thú học tập; phát huy tính tự lực, trách nhiệm, khả năng sáng tạo; rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề phức hợp, tính bền bỉ, kiên nhẫn, khả năng cộng tác, năng lực đánh giá.
4.2. Khó khăn
– Để xây dựng được một kế hoạch DHDA đòi hỏi phải mất rất nhiều thời gian. Cho nên DHDA không thay thế cho phương pháp thuyết trình và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các PPDH truyền thống để gây hứng thú cho HS trong hoạt động học tập.
– Đối với DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lí thuyết mang tính hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản.
– Trong DHDA nhiều khi còn đòi hỏi phương tiện, vật chất và tài chính phù hợp để thực hiện các dự án.
Chương 2: Phát triển phẩm chất, năng lực thông qua vận dụng dạy học dự án chủ đề “Chuyển động tròn và biến dạng” Vật lí 10.
1. Kiến thức chủ đề “Chuyển động tròn và biến dạng” trong Vật lí 10.
Sau khi học xong chủ đề này, học sinh có thể:
– Nêu được định nghĩa radian và biểu diễn được độ dịch chuyển góc theo radian.
– Vận dụng được khái niệm tốc độ góc.
– Vận dụng được biểu thức gia tốc hướng tâm và biểu thức của lực hướng
tâm.
– Thảo luận và đề xuất một số giải pháp an toàn cho tình huống chuyển động trong thực tế.
– Nêu được sự biến dạng kéo, biến dạng nén.
– Nêu được đặc tính của lò xo: giới hạn đàn hồi, độ giãn, độ cứng.
– Tìm được mỗi liên hệ giữa lực đàn hồi và độ biến dạng của lò xo. Từ đó phát biểu được định luật Hooke.
– Vận dụng được định luật Hooke trong một số trường hợp đơn giản.
2. Nguyên tắc xây dựng hoạt động dạy học “Chuyển động tròn và biến dạng” Vật lí theo hướng phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh
Để xây dựng tiến trình dạy học có hiệu quả và phù hợp với các đối tượng học sinh chúng tôi đề xuất về nguyên tắc xây dựng tiến trình dạy học như sau:
Tiến trình dạy học phải được xây dựng theo hướng đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm cho hoạt động. Học sinh phải làm chủ quá trình học tập để rèn luyện kiến thức kỹ năng qua đó hình thành các phẩm chất và năng lực. Để đáp ứng được yêu cầu đó thì tiến trình dạy học có thể được xây dựng thông qua bốn cấp độ.
Cấp độ 1: Hình thành các phẩm chất năng lực cho học sinh thông qua việc hướng dẫn các em khám phá các kết quả đã được xác lập. Trong cấp độ này, trên các câu hỏi gợi mở của giáo viên, học sinh thực hiện tuần tự các hoạt động theo quy trình đã có sẵn. Việc thực hiện hoạt động này giúp học sinh khẳng định lại và làm sâu sắc hơn kiến thức đã được học.
Cấp độ 2: Hình thành các phẩm chất và năng lực thông qua việc hướng dẫn các em khám phá kiến thức dựa trên một quá trình đã được xây dựng. Trong cấp độ này, học sinh làm theo câu hỏi gợi mở và một quy trình có sẵn do giáo viên tạo ra. Học sinh thực hiện các bước và giải thích kết quả từ quá trình thực hiện của mình. Cấp độ này, giúp học sinh làm quen với quy trình thí nghiệm và khảo sát và tập suy nghĩ độc lập dựa vào kết quả thu thập được.
Cấp độ 3: Hình thành các phẩm chất và năng lực thông qua việc hướng dẫn các em khám phá kiến thức dựa trên định hướng ban đầu. Trong cấp độ này, giáo viên chỉ cung cấp cho học sinh câu hỏi gợi ý, một định hướng để thực hiện thí nghiệm hay khảo sát. Giáo viên không cung cấp cụ thể chi tiết các bước tiến hành như thế nào. Học sinh phải chủ động suy nghĩ, làm việc nhóm và thảo luận với nhau nhiều để quyết định chọn cách thực hiện nào.
Cấp độ 4: Hình thành các phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua việc hướng dẫn các em khám phá giống như một nhà khoa học. Ở cấp độ này, học sinh tự nêu ra câu hỏi hoặc vấn đề cần giải quyết. Học sinh cũng tự thảo luận và tra cứu các nguồn tài liệu để tìm ra một quy trình thực hiện thí nghiệm hoặc khảo sát giúp trả lời câu hỏi ban đầu.
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 7
- 107
- 1
- [product_views]
100.000 ₫
- 1
- 477
- 2
- [product_views]
100.000 ₫
- 4
- 499
- 3
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 535
- 4
- [product_views]
100.000 ₫
- 1
- 566
- 5
- [product_views]
100.000 ₫
- 2
- 422
- 6
- [product_views]
100.000 ₫
- 2
- 442
- 7
- [product_views]
100.000 ₫
- 8
- 578
- 8
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 389
- 9
- [product_views]
100.000 ₫
- 5
- 589
- 10
- [product_views]