SKKN Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua các hoạt động nhóm trong giảng dạy Vật lí 10 (Bộ sách Cánh Diều)
- Mã tài liệu: MP0570 Copy
Môn: | Vật lí |
Lớp: | 10 |
Bộ sách: | Cánh diều |
Lượt xem: | 792 |
Lượt tải: | 8 |
Số trang: | 39 |
Tác giả: | Nguyễn Thị Thu Ngân |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THPT Kim Liên |
Năm viết: | 2019-2020 |
Số trang: | 39 |
Tác giả: | Nguyễn Thị Thu Ngân |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THPT Kim Liên |
Năm viết: | 2019-2020 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua các hoạt động nhóm trong giảng dạy Vật lí 10 (Bộ sách Cánh Diều)“ triển khai các biện pháp như sau:
3.1.Giải pháp 1: Chú trọng tổ chức các hoạt động tự học theo nhóm tại nhà một các nghiêm túc và hiệu quả
3.2.Giải pháp 2: Tăng cường các hoạt động thuyết trình và phản biện nhằm rèn năng lực giao tiếp cho học sinh
3.3.Giải pháp 3: Vận dụng đa dạng các kỹ thuật dạy học nhóm trong giờ học
3.4.Giải pháp 4: Thiết kế công cụ đánh giá năng lực giao tiếp và hợp tác cho các nhóm học tập và cá nhân học sinh
Mô tả sản phẩm
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Vật lí là một môn học quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông chuyên nghiên cứu về các dạng vận động của vật chất một cách đơn giản và tổng quát. Vật lí lý giải các hiện tượng xung quanh chúng ta, cung cấp những kiến thức lý thuyết dễ dàng áp dụng vào thực tiễn để học sinh giải quyết các vấn đề trong cuộc sống thường ngày. Bên cạnh đó, Vật lí là một môn học giúp cho học sinh phát triển các năng lực, phẩm chất được hình thành trong quá trình học tập. Nó tạo điều kiện cho học sinh nhận biết và phát huy sở trường, thế mạnh của mình, giúp các em định hình nghề nghiệp trong tương lai. Đặc biệt, Vật lí 10 là một mắt xích quan trọng nâng cao kiến thức Vật lí 11 và 12 và là nền tảng kiến thức năm đầu tiên tại cấp Trung học phổ thông để các em bắt đầu học tập, ôn luyện môn Vật lí hai lớp sau, chuẩn bị cho kỳ thi quan trọng – Kỳ thi THPT Quốc gia. Trên cơ sở đó, việc dạy và học Vật lí 10 cho các em học sinh THPT được ngành giáo dục đặc biệt chú trọng.
Để nâng cao hiệu quả dạy và học trong môn Vật lý 10, theo chương trình GDPT 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra bộ sách giáo khoa mới với những yêu cầu mới. Theo đó, các giáo viên cần đổi mới các phương pháp dạy học, tập trung phát triển phẩm chất và năng lực học sinh song song với việc truyền đạt kiến thức khoa học. Các em học sinh cần phát huy tính chủ động, tích cực trong học tập để rèn luyện những năng lực phẩm chất cần thiết khác để hoàn thiện bản thân.
Trong những năng lực đó, năng lực giao tiếp hợp tác đóng vai trò quan trọng mà các em học sinh cần phải trau dồi để phát triển bản thân ngày càng hoàn thiện. Bởi kỹ năng này không chỉ hỗ trợ học sinh trong việc học tập mà còn giúp ích cho cuộc sống của các em. Theo các phương pháp giáo dục trước đây, giáo viên đóng vai trò chính trong quá trình giảng dạy, kiến thức được truyền thụ theo lối một chiều từ giáo viên xuống học sinh, hầu hết các em học sinh chỉ ngồi nghe, hiểu và ghi chép. Các em ở trạng thái bị động, hạn chế giao tiếp tương tác với thầy cô và bạn bè, các em không cơ hội để phát huy khả năng của mình, khiến cho năng lực giao tiếp hợp tác của học sinh còn yếu kém, chưa được rèn luyện phát triển.
Chính vì tầm quan trọng của Vật lý 10, những yêu cầu theo chương trình giáo dục đổi mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo và vai trò của việc phát triển năng lực giao tiếp hợp tác cho học sinh, mà tôi đã lựa chọn đề tài “Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua các hoạt động nhóm trong giảng dạy Vật lí 10 (Bộ sách Cánh Diều)”. Thông qua các biện pháp, tôi mong muốn các em học sinh không chỉ nâng cao kết quả học tập trong môn Vật lý mà còn phát triển được năng lực giao tiếp và hợp tác.
2. Mục đích nghiên cứu
– Bám sát chương trình chuẩn kiến thức theo sách giáo khoa Vật lý 10 (Bộ sách Cánh Diều) cùng với phương hướng phát triển năng lực, phẩm chất cho học
sinh, nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp nhằm mục đích nâng cao năng lực giao tiếp hợp tác cho học sinh.
– Giáo viên nâng cao kiến thức và kỹ năng, lựa chọn được những phương pháp dạy học phù hợp để nâng cao chất lượng giảng dạy cho mình cũng như chất lượng học tập cho học sinh.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh thông qua các hoạt động nhóm trong giảng dạy Vật lí 10 (Bộ sách Cánh Diều), áp dụng thử nghiệm đối với 136 em học sinh của 3 lớp 10A1, 10A2, 10A3 trường THPT Kim Liên.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
– Nghiên cứu, đề xuất và lựa chọn áp dụng một số biện pháp phù hợp đáp ứng nhiệm vụ phát triển năng lực phẩm chất cho học sinh, đặc biệt là năng lực giao tiếp hợp tác.
– Đưa ra hoạt động giúp các em học sinh nâng cao khả năng tiếp thu kiến thức Vật lý 10, từ đó nâng cao kết quả học tập trong Vật lý 10, ứng dụng những kiến thức đã học được vào thực tế.
– Đánh giá hiệu quả của các biện pháp đã đề ra qua quá trình áp dụng thực
tế.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
– Phương pháp nghiên cứu cơ bản:
+ Nghiên cứu kiến thức Vật lý 10 qua sách giáo khoa, các tài liệu chính
thống, sách tham khảo, sách hướng dẫn, mạng internet,…
+ Nghiên cứu các phương pháp giảng dạy đã thực hiện trong công tác dạy Vật lý 10
+ Nghiên cứu các năng lực phẩm chất cần đạt của học sinh
+ Nghiên cứu cách hình thành các năng lực phẩm chất cho học sinh
– Phương pháp nghiên cứu ứng dụng:
+ Nghiên cứu thực trạng dạy và học Vật lý 10 tại trường THPT Kim Liên
+ Nghiên cứu đề xuất và áp dụng các phương pháp dạy học đổi mới vào thực tế.
+ Nghiên cứu kết quả sau khi thực hiện sáng kiến cho với trước đây.
6. Đóng góp mới của đề tài
Đã có nhiều biện pháp trước đây được đưa ra nhằm nâng cao chất lượng học tập của môn Vật lí 10. Tuy nhiên, các em chưa chủ động học kiến thức mới trước khi đến lớp, sự tương tác giữa các em trong lớp rời rạc, đôi khi các em mất hoàn
toàn hứng thú với môn Vật lí vì cảm thấy khó hiểu và áp lực. Vì vậy, những sáng kiến mới này đã có nhiều sự đổi mới để phát triển năng lực giao tiếp hợp tác cho học sinh. Các hoạt động thảo luận nhóm, các trò chơi học tập được tổ chức hiệu quả, có kế hoạch và thường xuyên tạo cơ hội cho các em trò chuyện, thảo luận và chủ động đưa ra quan điểm cá nhân; chủ động hợp tác phân công nhiệm vụ trong các hoạt động để hợp tác cùng nhau vì mục tiêu chung, giúp đỡ nhau cùng phát triển, nâng cao kết quả học tập.
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận
1.1. Năng lực
Năng lực đã được rất nhiều học giả đề cập đến trong các nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, tính đến nay việc thống nhất về định nghĩa của năng lực vẫn là điều vô cùng khó khăn, đặc biệt là ở lĩnh vực ngôn ngữ và giao tiếp. Theo Noam Chomsky, vào năm 1965 ông đã phân biệt giữa “hành vi” và “năng lực”, từ đó đã chỉ ra “năng lực là một sự tiềm tàng được hiện thực hóa thông qua lời nói hoặc chữ viết để tạo nên hành vi”. Điều này cũng được thể hiện một cách rất rõ ràng trong từ điển Robert: “năng lực là một hệ thống được tạo nên bởi các nguyên tắc và các yếu tố vận dụng các nguyên tắc này, được kết hợp bởi người dùng một ngôn ngữ tự nhiên cho phép tạo ra một số lượng không giới hạn các câu đúng ngữ pháp của ngôn ngữ này và cho phép hiểu những câu chưa từng nghe thấy”. Dưới góc nhìn của ngôn ngữ học, Chomsky đã chỉ ra rằng “năng lực là một thứ sẵn có của chủ thể với tri thức mang tính hình thức của các cấu trúc ngữ pháp tồn tại độc lập ngoài ngữ cảnh hay các giá trị ngữ dụng liên quan và như vậy chỉ nằm ở mức độ thành lập câu. Do đó, Chomsky đã cho thấy năng lực không chỉ đơn thuần là đối tượng của việc học mà nó còn được hình thành dựa trên quá trình chín muồi của bộ não” (Dolz, Pasquier et Bronckart, 1993 : 23-24).
Trong quá trình giảng dạy các phân môn trong chương trình trung học phổ thông, Christian DELORY đã cho rằng năng lực là “tập hợp đầy đủ các kiến thức, kỹ năng làm việc, kỹ năng sống giúp thích nghi, giải quyết vấn đề và thực hiện dự án trong một tình huống nào đó” (Christian DELORY, 2000). Thông qua khái niệm này, chúng ta có nhìn nhận được một cách chính xác và đầy đủ hơn về những yếu tố tạo nên năng lực. Tóm lại, năng lực chính là sự kết hợp giữa những yếu tố về kiến thức và kỹ năng để giúp thực hiện một công việc hoặc giải quyết một vấn đề nào đó.
1.2. Năng lực giao tiếp
1.2.1. Khái niệm giao tiếp
Giao tiếp là một quá trình mà khi đó tất cả các bên tham gia sẽ cùng nhau tạo ra thông tin hoặc chia sẻ thông tin, cảm xúc với nhau. Tất cả quá trình này đều
nhắm đến mục đích chung đó là giao tiếp. Do đó, theo khái niệm này thì giao tiếp không chỉ đơn thuần là một hành vi đơn lẻ mà nó là một hệ thống các tư duy và cả hành vi của các cá nhân tham giao vào quá trình giao tiếp. Nếu chúng ta xét theo nghĩa rộng của giao tiếp thì có thấy các thành phần tham gia vào quá trình giao tiếp vô cùng đa dạng. Tuy nhiên, quá trình giao tiếp được nhắc đến ở đây chỉ tập trung chủ yếu vào con người, những bên tham gia vào giao tiếp. Thông qua điều này ta có thể thấy giao tiếp mang tính đa chiều với đa dạng các tình huống khác nhau. Lần đầu tiên khái niệm giao tiếp xuất hiện đó chính là vào khoảng những năm 1970, khi Hymes – nhà ngôn ngữ học đưa ra sự so sánh giữa 2 loại năng lực: “năng lực ngữ pháp” và năng lực sử dụng”. Theo Hymes, “năng lực sử dụng là khả năng vận dụng các năng lực ngữ pháp nhằm đảm bảo các phát ngôn phù hợp với các tình huống cụ thể”. Cũng từ đây mà khái niệm về giao tiếp đã được hình thành.
Năng lực giao tiếp đối với A. Abbou được xem xét chủ yếu dưới góc độ xã hội chứ không tập trung nhiều vào góc độ ngôn ngữ. Theo Abbou, năng lực giao tiếp của một người nào đó là “tổng hợp năng lực vốn có và các khả năng thực hiện được hệ thống tiếp nhận và diễn giải các tín hiệu xã hội có được theo đúng như tập hợp các chỉ dẫn và quy trình đã được xây dựng và phát triển để tạo ra trong một tình huống xã hội các hành xử phù hợp với việc xem xét các dự định của mình”. Song song đó, đối với Beautier – Casting dưới góc nhìn ngôn ngữ lại cho rằng giao tiếp là “năng lực vốn có của người nói để hiểu một tình huống trao đổi ngôn ngữ và trả lời một cách thích hợp, bằng ngôn ngữ hay không bằng ngôn ngữ. Hiểu ở đây đồng nghĩa với việc đối chiếu một ngữ nghĩa không chỉ dưới hình thức quy chiếu, nghĩa học, nội dung của thông điệp, mà còn rất có thể là một hành vi, hoạt động tại lời và bởi lời có chủ đích” (Beautier-Casting, 1983).
1.2.2. Cấu trúc và phương tiện của năng lực giao tiếp
Cấu trúc của năng lực giao tiếp rất đa dạng, mỗi tác giả đều đưa ra các cấu trúc khác nhau. Theo Daniel Coste, năng lực giao tiếp gồm có 4 thành phần cơ bản:
– Thành phần làm chủ ngôn ngữ: Đây là tổ hợp các kiến thức về ngôn ngữ và kiến thức về kỹ năng có liên quan đến quá trình vận hành của ngôn ngữ. Thành phần này tham gia với tư cách là hệ thống cho phép việc thực các phát ngôn;
– Thành phần làm chủ văn bản: Đây là thành phần bao hàm những kiến thức về ngôn ngữ cũng như các kỹ năng có liên quan tới việc diễn ngôn, những thông điệp được truyền tải với tư cách là chuỗi phát ngôn;
– Thành phần làm chủ các yếu tố về phong tục: Bao gồm những kiến thức và kỹ năng có sự liên quan mật thiết đến chiến lược, tập quán cũng như cách để điều chỉnh trong quá trình giao tiếp. Điều này nhằm đảm bảo việc giao tiếp được diễn ra một cách tốt nhất;
– Thành phần làm chủ tình huống: Đây là thành phần bao hàm tất cả những yếu tố gây ảnh hưởng tới cộng đồng và tác động đến quyết định của người giao tiếp trong một hoàn cảnh cụ thể nào đó.
Nếu xét về góc độ nội lực của cá nhân, A. Abbou đã đưa ra đề xuất về cấu trúc của năng lực giao tiếp bao gồm 5 yếu tố, bao gồm:
– Năng lực ngôn ngữ, Abbou đã chỉ ra rằng năng lực này bao hàm khả năng sử dụng ngôn ngữ lẫn năng lực bẩm sinh. Như vậy có thể thấy năng lực này sẽ bao gồm tất cả các mặt thuần túy của ngôn ngữ, diễn ngôn cùng với các tình thái. Điều này sẽ được thể hiện với nhiều cấp độ khác nhau, tùy thuộc vào sự phức tạp và số lượng của phát ngôn.
– Năng lực văn hóa – xã hội bao gồm tất cả các khả năng sử dụng ngôn ngữ của người nói sử dụng để kết nối các hành vi, các sự kiện, các ứng xử cũng như các năng lực bẩm sinh sẵn có. Cũng tương tư như năng lực ngôn ngữ, năng lực văn hóa
– xã hội cũng được hình thành theo các cấp độ khác nhau.
– Năng lực logic: Năng lực này được đưa ra để chỉ những năng lực bẩm sinh và các khả năng được sử dụng để tạo ra các diễn ngôn trong quá trình diễn đạt.
– Năng lực lập luận: Đây là năng lực bào gồm tất cả các năng lực bẩm sinh và khả năng cho phép người tham gia giao tiếp tạo ra các thao tác diễn ngôn theo mối quan hệ giữa cá nhân với tổ chức, với tình huống, với nhu cầu, với dự định mang tính chiến lược và chiến thuật.
– Năng lực tín hiệu học bao gồm khả năng có thể hỗ trợ các nhân trong việc tiếp nhận các thông tin, các đặc tính võ đoán, thay đổi tín hiệu diễn tả mang mang tính xã hội và các diễn đạt bằng ngôn ngữ cũng như các năng lực bẩm sinh.
Phương tiện của năng lực giao tiếp là hệ thống các yếu tố được sử dụng trong quá trình giao tiếp để bài tỏ tình cảm, thái độ, tư tưởng, mối qua hệ và các tâm lý khác. Phương tiện của năng lực giao tiếp gồm 2 nhóm đó là: ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.
– Các yếu tố liên quan đến ngôn ngữ bao gồm:
+ Nội dung: Ý nghĩa của từ ngữ, lời nói.
+ Tính chất: Ngữ điệu, nhịp điệu, âm điệu.
– Các yếu tố liên quan đến nhóm phi ngôn ngữ gồm:
+ Diện mạo: Khuôn mặt, hình dáng, màu da,…
+ Nét mặt: Có khoảng 2000 nét mặt.
+ Nụ cười: Đây là yếu tố giúp thể hiện được cá tính của người giao tiếp.
+ Ảnh mắt: Thể hiện một cách chân thật cá tính của người giao tiếp. Đồng thời, ánh mắt cũng nói lên được vị thế của người giao tiếp.
+ Cử chỉ.
+ Tư thế: Bộc lộ cương vị xã hội.
+ Không gian giao tiếp.
+ Hành vi.
1.3. Năng lực hợp tác
1.3.1. Khái niệm hợp tác
Hợp tác là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng, không thể thiếu trong cuộc sống lẫn công việc. Sự hợp tác được diễn ra trong mọi tình huống, xuất hiện trong tất cả mối quan hệ gia đình và xã hội. Theo Từ điển Tiếng Việt, “hợp tác là cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung”. Sự hợp tác sẽ được diễn ra ở các mặt sau:
– Thể hiện thông qua khả năng làm việc hiệu quả và sự tôn trọng đối với những cộng sự.
– Có tính linh hoạt và sẵn sàng hỗ trợ đối với những công việc cần thiết nhằm đạt được mục tiêu chung.
– Mỗi thành viên trong nhóm đều có trách nhiệm chia sẻ công việc chung và đóng góp trong quá trình làm việc.
Như vậy, hợp tác trong giảng dạy chính là sự hỗ trợ giữa tính tập thể và tính cá nhân để từ đó có thể tổ chức, điều khiển và phát triển công việc học tập, giảng dạy. Trong đó, giáo viên đóng vai trò là người lãnh đạo, hướng dẫn học sinh các hoạt động cần sự hợp tác. Còn các em học sinh chính là chủ thế tích cực của hoạt động học tập. Thông qua hợp tác, học sinh có thể cùng nhau trao đổi các ý tưởng để giúp nhau tiếp thu được nhiều tri thức, hình thành các kỹ năng cần thiết cho mình. Môi trường chính là nơi diễn ra quá trình hợp tác, giúp cho các kiến thức được cá nhân được xã hội hóa. Sự thống nhất của quá trình giảng dạy là nhờ vào sự tác động giữa môi trường, giáo viên và học sinh, giúp tạo ra kỹ năng, tri thức, thái độ và sự trưởng thành cho học sinh.
1.3.2. Biểu hiện của năng lực hợp tác
– Luôn biết lắng nghe những nhiệm vụ của tập thể và của bản thân.
– Tích cực tham gia các hoạt động để đạt được những mục tiêu chung mà cả nhóm đã đề ra. Luôn đưa ra đóng góp với mọi thành viên trong nhóm và biết lắng nghe đóng góp của người khác.
– Biết thảo luận để đưa ra kết luận cho công việc chung của nhóm.
– Biết tự đánh giá bản thân mình và đánh giá công việc mà các thành viên trong nhóm thực hiện.
– Biết chia sẻ, hợp tác để hoàn thành các nhiệm vụ chung, tích cực tiếp thu ý kiến đóng góp của người khác.
1.3.3. Quy trình phát triển năng lực hợp tác
– Bước 1: Nhận thức được những biểu hiện chung của năng lực hợp tác. Xác định công cụ đo năng lực hợp tác. Lên kế hoạch để phát triển khả năng hợp tác trong bài học. Đặc biệt, giáo viên phải lựa chọn những nội dung và hình thức tổ chức phù hợp nhất để có thể giúp học sinh phát triển năng lực.
– Bước 2: Xây dựng các tình huống, tổ chức nhiều hoạt động phù hợp để giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực hợp tác. Giaos viên cần thiết kế một kế hoạch bài giảng lồng ghép được khả năng hợp tác, áp dụng các kỹ thuật dạy học theo góc và theo dự án.
– Bước 3: Tiến hành dạy học hợp tác bằng cách sử dụng những biện pháp giảng dạy phù hợp để có thể phát huy năng lực hợp tác cho học sinh. Trong quá trình hoạt động, giáo viên cần theo sát, hướng dẫn và điều chỉnh cho học sinh thường xuyên.
– Bước 4: Đánh giá sự hình thành và phát huy năng lực hợp tác của học sinh thông qua:
Xem thêm:
- SKKN Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực – chú trọng năng lực tự học và năng lực số – cho học sinh lớp 10 qua dạy học Bài 11, tiết 1: Liên kết cộng hóa trị – CÁNH DIÊU
- SKKN Giáo dục kĩ năng tự nhận thức cho học sinh trường THPT trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp qua hình thức hoạt động giáo dục theo chủ đề – CÁNH DIỀU
- SKKN Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp chương trình GDPT 2018 tại trường PT dân tộc nội trú THPT – CÁNH DIỀU
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 7
- 107
- 1
- [product_views]
100.000 ₫
- 1
- 477
- 2
- [product_views]
100.000 ₫
- 4
- 499
- 3
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 535
- 4
- [product_views]
100.000 ₫
- 1
- 566
- 5
- [product_views]
100.000 ₫
- 2
- 422
- 6
- [product_views]
100.000 ₫
- 2
- 442
- 7
- [product_views]
100.000 ₫
- 8
- 578
- 8
- [product_views]
100.000 ₫
- 9
- 538
- 9
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 389
- 10
- [product_views]