SKKN Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học nhằm đổi mới phương pháp trong giảng dạy môn KHTN 6 (KNTT)

Giá:
100.000 đ
Môn: KHTN (CHUNG)
Lớp: 6
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Lượt xem: 418
Lượt tải: 5
Số trang: 33
Tác giả: Nguyễn Thị Minh Nguyệt
Trình độ chuyên môn: Cử nhân đại học
Đơn vị công tác: THCS Phú Định
Năm viết: 2021-2022
Số trang: 33
Tác giả: Nguyễn Thị Minh Nguyệt
Trình độ chuyên môn: Cử nhân đại học
Đơn vị công tác: THCS Phú Định
Năm viết: 2021-2022

Sáng kiến kinh nghiệm “Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học nhằm đổi mới phương pháp trong giảng dạy môn KHTN 6 (KNTT)“triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:

3. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học trong môn Khoa học tự nhiên 6.

3.1. Giáo viên cần phải hiểu được mục đích của việc sử dụng đồ dùng dạy học là gì?

3.2. Yêu cầu về sự chuẩn bị của giáo viên.

3.3. Giáo viên cần hiểu và phân loại thiết bị, đồ dùng dạy học và phân loại thí nghiệm.

3.3.1. Thí nghiệm biểu diễn:

3.3.2. Đối với loại bài trong đó có thí nghiệm thực hành của học sinh.

3.4. Yêu cầu đối với người phụ trách thiết bị, đồ dùng dạy học:

Mô tả sản phẩm

1. Lý do chọn đề tài

Năm học 2021-2022 là một năm học đáng nhớ, đánh dấu sự thay đổi lớn trong giáo dục THCS với việc thay sách giáo khoa lớp 6. Đối với tất cả các môn học nói chung và môn khoa học tự nhiên nói riêng, việc dạy học theo lối truyền thụ một chiều đã buộc học sinh chấp nhận kiến thức một cách lý thuyết suông, thụ động, không gắn kết được với thực tiễn, học sinh không hình thành kỹ năng thì các kiến thức đó sẽ thật khô cứng và nhàm chán. 

Trong dạy học môn khoa học tự nhiên lớp 6 giúp học sinh không những mở rộng vốn tri thức nào đó mà còn giúp họ hình thành năng lực tư duy, khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề. Chính vì vậy, trong các giờ dạy học khoa học tự nhiên 6 nói riêng và môn khoa học thực nghiệm nói chung cần phải có thiết bị, đồ dùng dạy học để  giúp học sinh khơi dậy và nuôi dưỡng khát vọng tự tìm ra câu trả lời cho một vấn đề đã nêu, cảm giác hài lòng khi đã nỗ lực khám phá để giải quyết thành công vấn đề nảy sinh để rồi từ đó kích thích sự phát triển năng lực tư duy, lòng say mê khám phá khoa học của học sinh. 

Đối với trường trung học cơ sở, thực tế của việc đổi mới phương pháp dạy học và thay sách giáo khoa cho các lớp 6 với bộ môn Khoa học tự nhiên thay thế cho môn Lý, Sinh và có thêm kiến thức bộ môn Hóa trong chương trình cũ đòi hỏi giáo viên phải thay đổi tư duy khi soạn bài và lên lớp để bám sát yêu cầu của chương trình sách giáo khoa tổng thể 2018. Để thay đổi được phương pháp giảng dạy môn khoa học tự nhiên 6 thì việc sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học mới cùng với tận dụng đồ dùng hiện có là điều vô cùng quan trọng. Nhưng vấn đề đặt ra là sử dụng các thiết bị đó như thế nào cho hiệu quả và làm thế nào để các em có thể tự tiến hành các thí nghiệm, từ đó các em tự tìm ra kiến thức của bài học và áp dụng kiến thức đó vào cuộc sống, đó chính là vấn đề mà mỗi giáo viên dạy khoa học tự nhiên đều phải quan tâm.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học nhằm đổi mới phương pháp trong giảng dạy môn KHTN 6”.

2. Mục đích nghiên cứu.

  • Nghiên cứu và áp dụng đề tài vào thực tiễn dạy và học nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng trong môn khoa học tự nhiên 6 để tiếp tục góp phần đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.

  • Nghiên cứu việc sử dụng thiết bị, đồ dùng trong hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh lớp 6

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu ở trên, tôi đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:

Nghiên cứu về dạy học có sử dụng thiết bị, đồ dùng trong thí nghiệm .

Phân tích lí do thực hiện đề tài “Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học nhằm đổi mới phương pháp trong giảng dạy môn KHTN 6”.

Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo nội dung và tiến trình đó soạn thảo. Phân tích kết quả thực nghiệm để đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học khi giảng dạy chương trình khoa học tự nhiên 6 nhằm đổi mới phương pháp và phát huy tính tích cực, tự lực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.

5. Phương pháp nghiên cứu.

– Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu tài liệu thiết bị, đồ dùng dạy học ở trường trung học cơ sở, sách giáo khoa môn Khoa học tự nhiên và một số môn khác có liên quan.

– Nghiên cứu thực tiễn: Tìm hiểu tình hình dạy học Khoa học tự nhiên 6.

(sử dụng phiếu điều tra, trao đổi trực tiếp với giáo viên, học sinh; dự giờ môn Khoa học tự nhiên để quan sát hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh để thu thập làm cơ sở lí luận của đề tài). Vận dụng lí luận vào tổ chức hoạt động dạy học khoa học tự nhiên 6.

PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1. Cơ sở lý luận 

1.1. Các phương pháp dạy học, các kỹ thuật dạy học tích cực sử dụng trong trường THCS

1.1.1. Phương pháp dạy học là gì?

Trong đề tài này, phương pháp dạy học được hiểu là cách thức, là con đường hoạt động chung giữa giáo viên và học sinh, trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.

Phương pháp dạy học có ba bình diện:

– Bình diện vĩ mô là quan điểm về phương pháp dạy học. Ví dụ: Dạy học hướng vào người học, dạy học phát huy tính tích cực của HS,…

– Bình diện trung gian là phương pháp dạy học cụ thể. Ví dụ: phương pháp đóng vai, thảo luận, nghiên cứu trường hợp điển hình, xử lí tình huống, trò chơi, … Ở bình diện này khái niệm phương pháp dạy học được hiểu với nghĩa hẹp, là những hình thức, cách thức hành động của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và điều kiện dạy học cụ thể. 

– Bình diện vi mô là kĩ thuật dạy học. 

Ví dụ: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật giao nhiệm vụ, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật hỏi chuyên gia, kĩ thuật hoàn tất một nhiệm vụ,…

Tóm lại, quá trình dạy học là khái niệm rộng, định hướng cho việc lựa chọn các phương pháp dạy học cụ thể. Các phương pháp dạy học là khái niệm hẹp hơn, đưa ra mô hình hành động. Kĩ thuật dạy học là khái niệm nhỏ nhất, thực hiện các tình huống hành động.

Trong khuôn khổ đề tài có hạn nên tôi xin lựa chọn đưa ra một số kỹ thuật dạy học tích cực thường sử dụng

1.1.2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực

1.1.2.1 Kĩ thuật chia nhóm

* Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm. 

* Chia nhóm theo hình ghép

Giáo viên cắt một số bức hình ra thành 3/4/5… mảnh khác nhau, tùy theo số HS muốn có là 3/4/5… học sinh trong mỗi nhóm. Học sinh bốc ngẫu nhiên mỗi em một mảnh cắt. Những học sinh có mảnh cắt của cùng một bức hình sẽ tạo thành một nhóm. 

Ngoài ra còn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ, nhóm hỗn hợp, nhóm theo giới tính, nhóm sở thích….

1.1.2.2. Kĩ thuật giao nhiệm vụ

– Giao nhiệm vụ phải cụ thể,  phải  phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ học sinh, thời gian, không gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị.

1.1.2.3. Kĩ thuật đặt câu hỏi

Trong dạy học theo phương pháp cùng tham gia, giáo viên thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt học sinh tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới, để đánh giá kết quả học tập của học sinh; học sinh cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm giáo viên và các học sinh khác về những nội dung bài học chưa sáng tỏ.   

1.1.2.4. Kĩ thuật khăn trải bàn

 –  Học sinh được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy A0 đặt trên bàn, như là một chiếc khăn trải bàn.

– Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh, tiếp tục chia phần xung quanh thành 4 hoặc 6 phần tuỳ theo số thành viên của nhóm ( 4 hoặc 6 người.)

– Mỗi thành viên sẽ suy nghĩ và viết các ý tưởng của mình ( về một vấn đề nào đó mà giáo viên yêu cầu) vào phần cạnh “khăn trải bàn” trước mặt mình. Sau đó thảo luận nhóm, tìm ra những ý tưởng chung và viết vào phần chính giữa “khăn trải bàn”

 1.1.2.5. Kĩ thuật phòng tranh

Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm.

– Giáo viên nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.

– Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.

– Học sinh cả lớp đi xem “ triển lãm’’ và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.

– Cuối cùng,  tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương  án tối ưu. 

1.1.2.6. Kĩ thuật công đoạn

– HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau. Ví dụ: nhóm 1- thảo luận câu A, nhóm 2- thảo luận câu B, nhóm 3- thảo luận câu C, nhóm 4- thảo luận câu D,…

– Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giấy AO ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là: Nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, Nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, Nhóm 3 chuyển cho nhóm 4, Nhóm 4 chuyển cho nhóm 1

– Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý.

– Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. 

1.1.2.7. Kĩ thuật các mảnh ghép

– HS được phân thành các nhóm, sau đó giáo viên phân công cho mỗi nhóm thảo luận, tìm hiểu sâu về một vấn đề của bài học. Chẳng hạn: nhóm 1- thảo luận vấn đề A, nhóm 2- thảo luận vấn đề B, nhóm 3- thảo luận vấn đề C, nhóm 4- thảo luận thảo luận vấn đề D,…Học sinh thảo luận nhóm về vấn đề đã được phân công.  Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, D,…và mỗi “ chuyên gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ.

1.1.2.8. Kĩ thuật động não

Động não là kĩ thuật giúp cho học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề nào đó. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng ( nhằm tạo ra cơn lốc các ý tưởng).

1.1.2.9. Kĩ thuật “Lược đồ Tư duy”

Lược đồ tư duy là một sơ đồ nhằm  trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng hay kết quả làm việc của cá nhân/ nhóm về một chủ đề.

 1.2. Thiết bị, đồ dùng dạy học Khoa học tự nhiên.

1.2.1. Khái  niệm về thiết bị dạy học:

Theo PGS. TS. Vũ Trọng Rỹ, “thiết bị dạy học hay phương tiện dạy học, đồ dùng dạy học là thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc một tập hợp những đối tượng vật chất được giáo viên sử dụng với tư cách là phương tiện để điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. Còn đối với học sinh thì đây là nguồn tri thức, là các phương tiện giúp học sinh lĩnh hội các khái niệm, định nghĩa, lý thuyết khoa học, hình thành ở họ những kỹ năng, kỹ xảo, đảm bảo cho việc giáo dục, phục vụ các mục đích dạy học và giáo dục” 

Từ những khái niệm của các nhà khoa học, có thể hiểu: Thiết bị dạy học là hệ thống đối tượng vật chất, phương tiện dạy học được giáo viên, học sinh sử dụng trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học đề ra.

1.2.2. Vai trò của thiết bị, đồ dùng dạy học khoa học tự nhiên .

1.2.2.1. Các giá trị giáo dục của thiết bị, đồ dùng dạy học:

Thúc đẩy sự giao tiếp, trao đổi thông tin, giúp học sinh học tập có hiệu quả.

Giúp học sinh tăng cường trí nhớ, làm cho việc học tập được lâu bền.

Cung cấp thêm kiến thức, kinh nghiệm trực tiếp liên quan đến thực tiễn xã hội và môi trường sống.

Giúp khắc phục những hạn chế của lớp học bằng cách biến cái không thể tiếp cận thành cái có thể tiếp cận được. Điều này thực sự đúng khi sử dụng phim mô phỏng và các phương tiện tương tự.

Cung cấp kiến thức chung, qua đó học sinh có thể phát triển các hoạt động học tập khác.

Giúp phát triển mối quan tâm về các lĩnh vực học tập khác và khuyến khích học sinh tham gia chủ động vào quá trình học tập, say mê nghiên cứu khoa học.

1.2.2.2.  Vai trò và tác dụng của thiết bị, đồ dùng dạy học khoa học tự nhiên trong quá trình dạy học:

+ Thiết bị, đồ dùng dạy học là một bộ phận của nội dung và phương pháp dạy học

Lý luận dạy học đã khẳng định quá trình dạy học là một quá trình mà trong đó hoạt động dạy và hoạt động học phải là những hoạt động gắn bó khăng khít giữa các đối tượng xác định và có mục đích nhất định.

 

Sơ đồ: Mối quan hệ giữa các thành tố trong quá trình dạy học

Thiết bị, đồ dùng dạy học môn khoa học tự nhiên là phương tiện duy nhất giúp hình thành ở học sinh kĩ năng, kỹ xảo thực hành và tư duy kĩ thuật.

+ Thiết bị, đồ dùng dạy học khoa học tự nhiên góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học

Thiết bị, đồ dùng dạy học có vai trò vô cùng quan trọng khi sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột. Thiết bị, đồ dùng dạy học góp phần tích cực hóa hoạt động của học sinh trong dạy học, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách hứng thú, vững chắc.

 + Thiết bị, đồ dùng dạy học khoa học tự nhiên làm tăng thêm việc đa dạng hóa các hình thức dạy học

Thiết bị, đồ dùng dạy học đầy đủ, đúng quy cách sẽ cho phép tổ chức các hình thức dạy học, giáo dục đa dạng, linh hoạt, phong phú và có hiệu quả.

+ Thiết bị, đồ dùng dạy học khoa học tự nhiên góp phần đảm bảo chất lượng dạy – học

Thông qua những thiết bị, đồ dùng dạy học mà cung cấp cho học sinh những kiến thức, những thông tin về các sự vật, hiện tượng một cách sinh động, đầy đủ, chính xác và có hệ thống. Giúp học sinh liên hệ giữa lí thuyết và đời sống thực tiễn. Đồng thời còn có tác dụng kích thích hứng thú học tập, phát triển tư duy và trí thông minh sáng tạo của học sinh.

+ Thiết bị, đồ dùng dạy học khoa học tự nhiên rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh 

Khoa học tự nhiên 6 là một môn khoa học thực nghiệm, nên các kĩ năng thực hành đóng vai trò rất quan trọng, thí nghiệm sẽ làm phát triển ở các em hứng thú nhận thức, tính tích cực tự giác, phát triển tư duy và trí thông minh sáng tạo của học sinh.

Nghiên cứu về vai trò của thiết bị, đồ dùng dạy học, người ta còn dựa trên vai trò của các giác quan trong quá trình nhận thức và chỉ ra rằng:

+ Kiến thức thu nhận được qua giác quan theo tỉ lệ: 1,5% qua sờ; 3,5% qua ngửi; 11% qua nghe; 83% qua nhìn.

+ Tỉ lệ kiến thức nhớ được sau khi học: 20% những gì mà ta nghe được, 30% qua những gì mà người ta nhìn; 50% qua những gì mà người ta nghe và nhìn được; 80% qua những gì mà ta nói được; 90% qua những gì ta nói và làm được.

Những số liệu trên cho thấy để quá trình nhận thức đạt hiệu quả cao cần phải thông qua quá trình nghe – nhìn và thực hành, muốn vậy phải sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học để tác động hỗ trợ quá trình dạy học.

2. Thực trạng việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học trong môn Khoa học tự nhiên 

– Môn Khoa học tự nhiên 6 được trang bị các phương tiện đồ dùng dạy học theo danh mục các thiết bị đồ dùng dạy học được cung cấp đầy đủ. Bên cạnh đó, còn có phòng chuẩn bị với đầy đủ đồ dùng thí nghiệm và phòng thực hành lý, hóa, sinh được trang bị đầy đủ các phương tiện hiện đại (máy chiếu vật thể, máy chiếu projector, màn chiếu). Nhưng việc khai thác và sử dụng các trang thiết bị dạy học mới chưa thực sự triệt để và phát huy hết hiệu quả.

– Trong các tiết học lý thuyết, học sinh chưa thật chủ động: một số học sinh  lười suy nghĩ, lười hoạt động, chỉ ngồi nghe thầy cô giảng rồi chép lại, ít hứng thú; không mạnh dạn đặt câu hỏi cho giáo viên về vấn đề đã được học, thậm chí cả vấn đề mà các em chưa hiểu. Nhưng bên cạnh đó, đa số học sinh rất thích thực hành .

– Kĩ năng vận dụng kiến thức Khoa học tự nhiên đã học vào giải thích hiện tượng tự nhiên trong đời sống và ứng dụng kĩ thuật còn chưa tốt như: 

  + Học sinh thường khó khăn trong việc nêu phương án thí nghiệm và còn lúng túng trong thao tác tiến hành thí nghiệm( một phần do thời gian học trực tuyến nên các con ít có kỹ năng thực hành).

3. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học trong môn Khoa học tự nhiên 6.

Trong giảng dạy môn Khoa học tự nhiên ở trường trung học cơ sở, để sử dụng thiết bị dạy học hiệu quả, theo tôi thấy giáo viên cần xác định rõ những nội dung sau:

3.1. Giáo viên cần phải hiểu được mục đích của việc sử dụng đồ dùng dạy học là gì?

Sử dụng thiết bị dạy học cho thí nghiệm khoa học tự nhiên 6 có hiệu quả chính là việc làm sống lại trước mắt học sinh các hiện tượng vật lý cần nghiên cứu một cách sinh động. Từ đó học sinh có hứng thú say mê nghiên cứu khoa học, thích khám phá tìm tòi để dẫn đến hình thành khái niệm và giúp học sinh lĩnh hội kiến thức mới sâu sắc hơn, bền vững hơn. 

3.2. Yêu cầu về sự chuẩn bị của giáo viên.

Xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ và định hướng phát triển năng lực cần đạt trong bài, từ đó giáo viên xây dựng mục tiêu cụ thể cần đạt trong tiết dạy là gì?

– Đọc nội dung bài dạy trong chương trình sách giáo khoa, xác định kiến thức, kĩ năng cần đạt của từng phần để nắm được mục tiêu của thí nghiệm phần đó là gì? Thí nghiệm này là do giáo viên biểu diễn  hay học sinh tự tiến hành thí nghiệm?

Phân loại được thí nghiệm của học sinh( thí nghiệm kiểm tra, thí nghiệm chứng minh… ). Nếu sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột thì cần chuẩn bị đồ dùng cho nhiều phương án thí nghiệm khác nhau. Từ đó kết hợp với nhân viên trách thiết bị chuẩn bị đầy đủ thiết bị phù hợp cho tiết học. 

– Giáo viên phải làm thử trước các thí nghiệm đó (đây là bước bắt buộc) để xem mức độ thành công của từng thí nghiệm từ đó điều chỉnh kịp thời (nếu cần) đảm bảo thí nghiệm phải chắc chắn thành công, có như vậy mới đem lại cho học sinh niềm tin vào khoa học. 

3.3. Giáo viên cần hiểu và phân loại thiết bị, đồ dùng dạy học và phân loại thí nghiệm.

 3.3.1. Thí nghiệm biểu diễn:

Trước hết giáo viên phải nắm bắt được cấu trúc của thí nghiệm biểu diễn gồm:      

– Thí nghiệm đặt vấn đề.

– Thí nghiệm chứng minh.

– Thí nghiệm kiểm chứng (củng cố).

Giáo viên cần dùng các thiết bị thí nghiệm đã chuẩn bị và dựa vào mục tiêu của bài dạy mà đưa ra thí nghiệm đặt vấn đề để gây hứng thú học tập cho học sinh cả lớp. 

Để tiến hành thí nghiệm đạt được hiệu quả cao giáo viên phải tiến hành theo những bước sau:

Bước 1: Giáo viên chia nhóm,  giao  nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm.

Bước 2: Xác định mục tiêu của thí nghiệm

Bước 3: Giới thiệu dụng cụ 

Bước 4: Đề xuất phương án thí nghiệm

Bước 5: Tiến hành thí nghiệm.

– Trước khi bắt tay vào làm thí nghiệm giáo viên phát cho các nhóm phiếu học tập để các em ghi lại các hiện tượng, số liệu, kết quả mà các em quan sát được qua thí nghiệm đó nhằm giúp cho quá trình thảo luận nhóm và từ đó xử lớ kết quả thí nghiệm được tốt hơn.

0/5 (0 Reviews)
0/5 (0 Reviews)

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Một số kinh nghiệm tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực của học sinh trong môn Khoa học tự nhiên 8
8
KHTN
4.5/5

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)