SKKN Dạy học chủ đề Bảng Tuần Hoàn các nguyên tố Hóa học cho học sinh lớp 10 – Chương trình phổ thông 2018 theo định hướng giáo dục STEM
- Mã tài liệu: MP1289 Copy
Môn: | HÓA |
Lớp: | 10 |
Bộ sách: | GDPT 2018 |
Lượt xem: | 401 |
Lượt tải: | 3 |
Số trang: | 73 |
Tác giả: | Phạm Thị Thu Ngân |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THPT Kim Sơn B |
Năm viết: | 2022-2023 |
Số trang: | 73 |
Tác giả: | Phạm Thị Thu Ngân |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THPT Kim Sơn B |
Năm viết: | 2022-2023 |
Sáng kiến kinh nghiệm “Dạy học chủ đề Bảng Tuần Hoàn các nguyên tố Hóa học cho học sinh lớp 10 – Chương trình phổ thông 2018 theo định hướng giáo dục STEM“triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
Tổ chức dạy học chủ đề Bảng Tuần Hoàn các nguyên tố Hóa học cho học sinh lớp 10 – Chương trình phổ thông 2018 theo định hướng giáo dục STEM
3.2.1. Qui trình xây dựng bài học STEM
Bước 1: Lựa chọn nội dung dạy học
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Bước 3: Xây dựng tiêu chí của sản phẩm/ giải pháp giải quyết vấn đề.
Mô tả sản phẩm
I. TÊN SÁNG KIẾN VÀ LĨNH VỰC ÁP DỤNG
1. Tên sáng kiến
“Dạy học chủ đề Bảng Tuần Hoàn các nguyên tố Hóa học cho học sinh lớp 10 – Chương trình phổ thông 2018 theo định hướng giáo dục STEM”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sáng kiến đuợc áp dụng vào lĩnh vực giáo dục nói chung và áp dụng trong dạy học hoá học 10 nói riêng
II. NỘI DUNG
1. Giải pháp cũ thường làm
a. Về phương pháp dạy học
Mỗi PPDH đều có những ưu thế và nhược điểm riêng. PPDH truyền thống là cách thức dạy học quen thuộc, duy trì qua nhiều thế hệ. Trong đó, người GV đóng vai trò là trung tâm và truyền tải thông tin từ đầu thầy sang đầu trò. Theo đó, giáo viên là người thuyết trình, diễn giảng còn học sinh là người nghe, nhớ, ghi chép và suy nghĩ theo. Với PPDH truyền thống, giáo viên là chủ thể, là tâm điểm, học sinh là khách thể, là quỹ đạo.
Ưu điểm của PPDH truyền thống là :
+ Chủ động trong tiến trình đào tạo: tập trung vào chủ điểm, kiểm soát được nội dung và thứ tự thông tin truyền đạt trong thời gian định trước.
+Truyền đạt được khối lượng lớn kiến thức trong một thời gian giới hạn.
+ Phù hợp với số đông người học, thiếu trường lớp, thiếu phương tiện.
+ Người dạy trình bày và giải thích nội dung mới cũng như chỉ đạo và kiểm tra các bước học tập
+ Chú trọng khả năng tái hiện chính xác tri thức
Nhược điểm
Theo quan sát và điều tra chúng tôi thấy hiện nay việc dạy học và việc học trong chương Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học cho học sinh thuờng diễn ra như sau :
* Với GV
– Phương pháp dạy học của hầu hết các giáo viên vẫn mang nặng các phương pháp truyền thụ, thuyết trình, thông báo, chủ yếu tập trung vào nội dung dạy học, ít chú ý đến khả năng ứng dụng, liên hệ thực tế hoặc mở rộng kiến thức giữa các vấn đề khác nhau cuả cùng một đơn vị kiến thức đó nên sản phẩm giáo dục là những con người mang tính thụ động, hạn chế khả năng sáng tạo và năng động.
– GV đã chú ý đến việc soạn và thiết kế bài giảng theo hướng phát triển năng lực của học sinh, nhưng chưa có nhiều liên hệ thực tế, chưa vận dụng nhiều câu hỏi thực tế. Trong giáo án của GV chủ yếu tóm tắt lại kiến thức sách giáo khoa, không hoạch định hoặc hoạch định không rõ ràng các hoạt động của giáo viên và học sinh trong mỗi giờ dạy, cách tổ chức , định hướng của giáo viên chưa được thể hiện rõ.
– Trong giờ luyện tập GV thường nêu và đưa ra phương pháp giải các bài tập thường gặp, chỉ rèn kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào bài học cụ thể để học sinh trả lời tốt các câu hỏi trong đề thi.
– Về hình thức kiểm tra thì giáo viên đang nặng về hình thức kiểm tra trí nhớ và chủ yếu theo hình thức truyền thống là phát đề để các em làm trên giấy, chưa đề cao việc kiểm tra đánh giá nhằm phát triển năng lực của học sinh, chưa định hướng vào khả năng vận dụng tri thức để thực hành tạo ra sản phẩm.
* Với học sinh
– Học sinh khó nắm được hiệu quả của bài giảng, dễ bị “ù lỳ” khi nghe quá lâu.
– Đa số học sinh chú trọng việc tiếp thu kiến thức nhưng kiến thức rất trừu tượng học sinh khó ghi nhớ.
– Học sinh không được làm việc theo nhóm và thảo luận với nhau về các kiến thức nên không dám mạnh dạn trình bày ý kiến của mình trước đám đông.
– Nếu giáo viên không giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu trước ở nhà mà đến giờ lên lớp chỉ sử dụng mỗi bài powerpoint thông thường để truyền đạt kiến thức theo phương pháp dạy học truyền thống sẽ làm cho học sinh dễ nhàm chán, không chủ động và tích cực tiếp thu kiến thức mới, và mau quên.
– Học sinh ít được giao nhiệm vụ vận dụng kiến thức đã học về bảng tuần hoàn để chế tạo bảng tuần hoàn các nguyên tố phục vụ cho học tập.
b. Về hình thức tổ chức
– Tổ chức học trực tiếp tại trường
Ưu điểm:
– Học sinh được trao đổi thảo luận trực tiếp, tiết kiệm được thời gian kết nối giữa giáo viên – học sinh, học sinh – học sinh.
Nhược điểm:
– Tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học trực tiếp thông thường ít có cơ hội trao đổi, cơ hội thực hành hoặc lười biếng không trao đổi với bạn bè thầy cô để hiểu rõ hơn thậm chí dễ lười biếng, không ghi chép, tìm hiểu và tiếp thu kiến thức bài mới làm cho kiến thức phần đó bị hổng dần sẽ ảnh hưởng đến phần kiến thức có liên quan về sau dẫn đến tình trạng chán học.
c. Về kiến thức
Ưu điểm:
– Truyền thụ cho người học một hệ thống tri thức khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực khác nhau.
– Kiến thức chia nhỏ, trình bày theo thứ tự từng đơn vị kiến thức, phù hợp với việc tiếp thu kiến thức và có vận dụng kiến thức để làm các bài tập đối với tất cả các đối tượng học sinh.
Nhược điểm :
Theo quan sát và điều tra tôi thấy hiện nay việc dạy học và việc học trong chuơng bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học thuờng diễn ra như sau :
– Tiến trình đó làm cho học sinh học một cách dàn trải và cảm thấy kiến thức trở nên quá tải, khó nhớ, bị lặp lại dẫn đến tình trạng chán nản trong việc tiếp thu kiến thức.
– Một số môn học khác nhau có liên quan đến một đơn vị kiến thức nhưng được xây dựng nội dung dựa trên các khoa học chuyên ngành tương ứng khác nhau làm mất nhiều thời gian để trình bày đồng thời làm cho học sinh không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn xoay quanh vị kiến thức đó.
– Với cách giảng dạy theo nội dung kiến thức từng bài , từng lĩnh vực khoa học theo các bộ môn khác nhau được cung cấp cho học sinh sẽ được thực hiện theo trình tự, sau quá trình học tập học sinh sẽ lĩnh hội được kiến thức theo trình tự bài học và thường dừng lại ở trình độ biết, hiểu và vận dụng giải bài tập còn những vấn đề thực hành vận dụng kiến thức để tạo ra các sản phẩm đa số học sinh thường không biết hoặc biết rất ít vì vậy đã giảm hứng thú của học sinh với môn học.
2. Giải pháp mới của sáng kiến
Theo chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, trong quá trình dạy học phải hướng tới phát triển các năng lực chung mà học sinh cần có trong cuộc sống như: năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, tìm kiếm và xử lý thông tin…nhằm phát triển năng lực, phẩm chất tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực chung cần có của con người mới ở xã hội hiện đại. Vì vậy cần phải thay đổi phương pháp dạy học phù hợp để khắc phục những hạn chế của phương pháp cũ và đạt được mục tiêu dạy học mới đó là phát triển các năng lực cho học sinh giúp học sinh biết liên hệ, vận dụng kiến thức môn học vào giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Để đạt được hiệu quả tối ưu trong các mục tiêu nêu trên, chúng tôi đã áp dụng Dạy học chủ đề Bảng Tuần Hoàn các nguyên tố Hóa học cho học sinh lớp 10 – Chương trình phổ thông 2018 theo định hướng giáo dục STEM
Giáo dục STEM là phương pháp giáo dục tích hợp đa ngành kết hợp ứng dụng thực tế. Nhờ đó, học sinh có thể học tập và trau dồi kiến thức của 4 môn học Toán, Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật cùng lúc và ứng dụng vào thực tế. Phương pháp giáo dục STEM giúp người học không bị nhàm chán với những lý thuyết khô cứng, củng cố thêm những kiến thức thực tiễn cần thiết và trang bị cho người học khả năng vận dụng linh hoạt kiến thức vào đời sống. Đây là một kỹ năng cực kỳ cần thiết đối với thế hệ trẻ trong kỷ nguyên mới.
Ngoài ra, phương pháp giáo dục STEM đề cao kỹ năng giải quyết vấn đề cho người học. Trong các tiết học STEM, những tình huống thực tế được đưa ra như một đề tài hoặc dự án. Để giải quyết vấn đề, học sinh phải tìm hiểu, nghiên cứu các kiến thức của những môn học liên quan, ngoài ra phải trực tiếp trải nghiệm, quan sát, phân tích đánh giá vấn đề để đưa ra kết luận.
Ngoài ra giáo dục STEM đề cao tính sáng tạo suốt quá trình học. Học sinh được đóng vai trò chủ động trong mỗi giờ học. Các em tự thực hiện, nghiên cứu, áp dụng các phương pháp mới để giải quyết vấn đề.
Đặc biệt áp dụng STEM để dạy học chủ đề Bảng Tuần Hoàn các nguyên tố Hóa học cho học sinh lớp 10 – Chương trình phổ thông 2018 mang lại hiệu quả rất cao vì đây là một chủ đề tương đối khó và nặng về kiến thức. Bởi vậy nếu tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học trực tiếp thông thường thì học sinh sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp nhận và ghi nhớ kiến thức; đồng thời dễ nảy sinh tâm lý chán nản, mất hứng thú với môn học. Do đó khi áp dụng dạy học STEM học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức, được trải nghiệm thực hành sáng tạo từ đó phát triển phẩm chất năng lực học sinh phù hợp với mục tiêu giáo dục của chương trình 2018.
3. Cơ sở lí luận
3.1 Khái quát về dạy học STEM
3.1.1 Khái niệm
STEM là một thuật ngữ được viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineer (Kỹ thuật) và Mathermatics (Toán học). Thuật ngữ này thường được sử dụng khi bàn đến các chính sách phát triển Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học của mỗi quốc gia. Sau này, với các cách tiếp cận khác nhau, giáo dục STEM được nhiều tổ chức và các nhà giáo dục quan tâm và nghiên cứu.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về giáo dục STEM nhưng trong bài báo cáo này tôi bám sát theo khái niệm trong CT tổng thể 2018 và theo tác giả Sanders: “Giáo dục STEM là mô hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 6
- 128
- 1
- [product_views]
- 4
- 183
- 2
- [product_views]
- 2
- 105
- 3
- [product_views]
100.000 ₫
- 1
- 450
- 4
- [product_views]
100.000 ₫
- 0
- 421
- 5
- [product_views]
100.000 ₫
- 4
- 444
- 6
- [product_views]
100.000 ₫
- 5
- 587
- 7
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 415
- 8
- [product_views]
100.000 ₫
- 4
- 557
- 9
- [product_views]
100.000 ₫
- 2
- 453
- 10
- [product_views]