SKKN Dạy học dự án trong chuyên đề: Vật lí trong một số ngành nghề – chuyên đề học tập, Vật lí 10 KNTT
- Mã tài liệu: MP0532 Copy
Môn: | Vật lí |
Lớp: | 10 |
Bộ sách: | Kết nối tri thức với cuộc sống |
Lượt xem: | 890 |
Lượt tải: | 10 |
Số trang: | 46 |
Tác giả: | Đặng Thị Thu Hương |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THPT Đông Hiếu |
Năm viết: | 2020-2021 |
Số trang: | 46 |
Tác giả: | Đặng Thị Thu Hương |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THPT Đông Hiếu |
Năm viết: | 2020-2021 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Dạy học dự án trong chuyên đề: Vật lí trong một số ngành nghề – chuyên đề học tập, Vật lí 10 KNTT” triển khai các biện pháp như sau:
Giải pháp 1: Thực hiện dự án học tập trong dạy học chuyên đề: “”Vật lí trong một số ngành nghề”” – Chuyên đề học tập vật lí 10 nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và hình thành phẩm chất, năng lực cho học sinh ở trường THPT hiện nay.
Giải pháp 2: Kết hợp dạy học dự án với các hoạt động trải nghiệm trong dạy học chuyên đề: “”Vật lí trong một số ngành nghề”” – Chuyên đề học tập vật lí 10 nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và hình thành phẩm chất, năng lực cho học sinh ở trường THPT hiện nay.
Giải pháp 3: Bộ câu hỏi định hướng và bài tập dự án học tập: “”Vật lí trong một số ngành nghề”” – Chuyên đề học tập vật lí 10 nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và hình thành phẩm chất, năng lực cho học sinh ở trường THPT hiện nay.
Mô tả sản phẩm
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Thế giới đang bùng nổ tri thức khoa học và công nghệ đòi hỏi chúng ta phải đào tạo nguồn nhân lực không những phải có kiến thức, mà còn phải có năng lực hoạt động thực nghiệm. Ngành giáo dục hiện nay đã và đang có những bước đổi mới để nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu của công cuộc phát triển và hội nhập của đất nước. Theo Nghị quyết NQ88/2014/QH13 của Quốc hội cần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục “Chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực”.
Năm học 2022-2023 là năm học đầy thách thức đây là năm học đầu tiên giáo viên Trung học phổ thông (THPT) được tiếp cận với chương trình giáo dục phổ thông 2018 thay đổi toàn diện từ nội dung, hình thức tổ chức dạy học đến cách thức tiếp cận kiến thức, định hướng hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Bên cạnh đó, Vật lí học là bộ môn khoa học thực nghiệm, học sinh cần được trang bị phương pháp làm việc và năng lực hoạt động thực nghiệm để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
Việc thường xuyên thực hiện các dự án học tập đặc biệt là những dự án lồng ghép trải nghiệm là một trong những biện pháp giúp học sinh được quan sát, suy nghĩ và tham gia vào các hoạt động thực tiễn qua đó khuyến khích, động viên các em tích cực trong học tập và nghiên cứu, khơi nguồn cho sự sáng tạo, tìm ra những giải pháp, sản phẩm mới, giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Việc thường xuyên tổ chức các các dự án học tập giúp các em phát triển các phẩm chất năng lực, đam mê sáng tạo và yêu thích môn Vật lí hơn.
Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông mới thì mỗi giáo viên cần phải trau dồi cho mình một kĩ năng tổ chức các hình thức dạy học hiện đại, phù hợp với các đối tượng học sinh giúp cho các em tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới. Chúng ta cần không ngừng tìm hiểu, học hỏi, mạnh dạn thay đổi để xây dựng nền giáo dục tiên tiến. Năm học 2022-2023 sở GD&ĐT chỉ đạo các cơ sở giáo dục đẩy mạnh hình thức tổ chức dạy học theo dự án, yêu cầu mỗi đơn vị tổ chức được ít nhất một dựa án ở mỗi môn học (Công văn số 1776/SGD&ĐT GDTrH V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm học 2022-2023, ngày 26/8/2022)
Trong quá trình giảng dạy môn Vật lí lớp 10 chương trình GDPT 2018 sách kết nối tri thức (KNTT), chúng tôi vừa nghiên cứu vừa tích lũy kinh nghiệm và xin giới thiệu dự án học tập đã áp dụng có hiệu quả tại trường THPT Đông Hiếu. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục và điều kiện thực tiễn của môn học chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Dạy học dự án trong chuyên đề: Vật lí trong một số ngành nghề – chuyên đề học tập, Vật lí 10 KNTT”.
2. Mục đích nghiên cứu
– Đổi mới phương pháp giảng dạy hiện nay theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, lấy người học làm trung tâm.
– Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án vào dạy học.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
– Các dự án học tập trong dạy học Vật lí tại trường THPT.
– Các chuyên đề học tập Vật lí 10 KNTT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
– Các dự án học tập trong dạy học chuyên đề: Vật lí trong một số ngành nghề – Chuyên đề học tập Vật lí 10 tại trường THPT.
4. Giả thuyết khoa học
– Nếu vận dụng dạy học dự án một cách thích hợp vào dạy học trường THPT thì sẽ nâng cao hiệu quả dạy học vật lí cho học sinh trong nhà trường. Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
– Tìm hiểu lí thuyết về khái niệm dự án và phương pháp dạy học theo dự án
– Nghiên cứu về thực trạng sử dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học vật lí ở trường THPT.
– Nghiên cứu, xây dựng các quy trình vận dụng phương pháp dạy học theo dự án vào dạy học các chuyên đề học tập Vật lí 10.
– Thiết kế phương án dạy học chuyên đề học tập Vật lí 10 theo phương pháp dạy học dự án.
– Thực nghiệm sư phạm đối với phương án đã xây dựng cho phương pháp này.
6. Phương pháp nghiên cứu
– Nghiên cứu lí luận: Tìm hiểu tài liệu, công trình liên quan đến đề tài nghiên cứu. Tìm hiểu về phương pháp dạy học dự án này bằng lí thuyết từ đó rút ra những phương pháp chung để nghiên cứu
– Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, điều tra bằng phiếu, phỏng vấn, chuyên gia.
– Khảo sát thực trạng, tính cấn thiết và khả thi cuả đề tài.
7. Tính mới và những đóng góp của đề tài
– Đã xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học dự án, đưa ra quy trình và các thao tác cơ bản các dự án học tập.
– Xây dựng các quy trình, thiết kế phương án dạy học theo dự án “Vật lí trong một số ngành nghề”- Chuyên đề học tập Vật lí 10. Vì chương trình mới áp dụng nên ít tư liệu tham khảo nên dự án học tập có thể trở tư liệu dạy học cho các đồng nghiệp tham khảo và áp dụng vào dạy học.
– Đã đi sâu xây dựng được bộ câu hỏi định hướng hình thành kiến thức và bộ câu hỏi giúp hoàn thành bài tập dự án có thể chia sẻ thành tư liệu tham khảo cho giáo viên và tư liệu học tập cho học sinh.
– Đã xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá cụ thể sản phẩm của dự án nói chung có thể chia sẻ tư liệu cho các đồng nghiệp cùng tham khảo và áp dụng.
Từ những dự án học tập giúp sinh dần được làm quen và học tập theo đúng tinh thần của chương trình giáo dục phổ thông mới, giúp các em hào hứng và đam mê hơn với bộ môn Vật lí, từ đó phát triển phẩm chất và năng lực.
PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA DỰ ÁN HỌC TẬP “VẬT LÍ TRONG CÁC NGÀNH NGHỀ” – CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP
VẬT LÍ 10 KNTT
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Khái niệm dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án được coi là một hình thức dạy học vì khi thực hiện một dự án phải có nhiều phương pháp dạy học cụ thể được sử dụng. Có thể hiểu đây là một hình thức dạy học trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp và có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành để tạo ra sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thể hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập. Làm việc nhóm là hình thức làm việc cơ bản của dạy học dự án.
Bản chất của dạy học dự án: Học sinh lĩnh hội kiến thức và kĩ năng thông qua quá trình giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn – dự án. Kết thúc dự án sẽ cho ra sản phẩm.
2. Đặc điểm, đặc trưng của dạy học dự án
Dạy học dự án có những đặc điểm, đặc trưng sau:
– Người học là trung tâm của quá trình dạy học.
– Dự án tập trung vào những mục tiêu học tập quan trọng gắn với các chuẩn.
– Dự án được định hướng theo bộ câu hỏi định hướng.
– Dự án đòi hỏi các hình thức đánh giá đa dạng và thường xuyên.
– Dự án có tính liên hệ với thực tế.
– Người học thể hiện sự hiểu biết của mình thông qua sản phẩm và quá trình thực hiện.
– Công nghệ hiện đại hỗ trợ và thúc đẩy việc học của người học.
– Kĩ năng tư duy là yếu tố không thể thiếu trong phương pháp dạy học dự án.
3. Mục tiêu dạy học theo dự án
3.1. Về kiến thức
– Hướng tới các vấn đề thực tiễn, gắn kết nội dung bài học với thực tế.
3.2. Về năng lực
Dạy học dư án có thể phát triển cho học sinh năng lực:
– Phát hiện và giải quyết vấn đề
– Tư duy bậc cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá…) từ các nguồn thông tin, tư liệu thu thập được.
– Năng lực tự học
– Năng lực giao tiếp, làm việc nhóm
– Cho phép học sinh làm việc “một cách độc lập” để hình thành kiến thức và cho ra những kết quả thực tế.
– Nâng cao năng lực sử dụng công nghệ thông tin vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm.
3.3. Phát triển phẩm chất
– Giúp cho học sinh cảm thấy yêu thích môn học hơn, chăm chỉ, tích cực xây dựng bài.
– Chủ động trong việc tìm tòi, nghiên cứu và lĩnh hội kiến thức.
– Có tinh thần trách nhiệm, hợp tác trong quá trình thảo luận chung.
– Nhận thấy những giá trị của hoạt động nhóm, chấp nhận những quan điểm khác nhau, phát triển tư duy phê phán, không ngừng nỗ lực học tập.
4. Phân loại dạy học dự án
Dạy học theo dự án có thể được phân loại theo nhiều phương diện khác nhau.
Sau đây là một số cách phân loại dạy học theo dự án:
Phân loại theo chuyên môn
– Dự án trong một môn học: trọng tâm nội dung nằm trong một môn học.
– Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn khác nhau.
– Dự án ngoài chuyên môn: là các dự án không phụ thuộc trực tiếp vào các môn học
Phân loại theo sự tham gia của người học
Dự án cho nhóm học sinh, dự án cá nhân. Dự án dành cho nhóm học sinh là hình thức dự án dạy học chủ yếu. Trong trường phổ thông còn có dự án toàn trường, dự án dành cho một khối lớp, dự án cho một lớp học.
Phân loại theo sự tham gia của giáo viên
Một giáo viên tham gia dự án hoặc dưới sự cộng tác hướng dẫn của nhiều giáo viên tham gia dự án.
Phân loại theo quỹ thời gian
– Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học.
– Dự án trung bình: dự án trong một hoặc một số ngày (“Ngày dự án”), nhưng giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học.
– Dự án lớn: dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần (hay 40 giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự án”).
Cách phân chia theo thời gian này thường áp dụng ở trường phổ thông.
Phân loại theo nhiệm vụ
Dựa theo nhiệm vụ trọng tâm của dự án, có thể phân loại các dự án theo các dạng sau:
– Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng.
– Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, quá trình.
– Dự án thực hành: có thể gọi là dự án kiến tạo sản phẩm, trọng tâm là việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế hoạch hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác.
– Dự án hỗn hợp: là các dự án có nội dung kết hợp các dạng nêu trên.
– Các loại dự án trên không hoàn toàn tách biệt với nhau. Trong từng lĩnh vực chuyên môn có thể phân loại các dạng dự án theo đặc thù riêng.
5. Ưu, nhược điểm dạy học dự án
5.1. Ưu điểm
Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, đây cũng là yếu tố rất quan trọng giúp học sinh đưa kiến thức sách vở gần gũi với thực tiễn cuộc sống.
Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học. Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm, phát triển khả năng sáng tạo, trải nghiệm sáng tạo cho học sinh và giáo viên. Phát triển năng lực đánh giá vấn đề, đánh giá công việc…
Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, rèn luyện năng lực cộng tác làm việc, làm việc nhóm, quản lí nhóm.
5.2. Nhược điểm
Dạy học dự án không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính trừu tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản.
Dạy học dự án đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy dạy học dự án không thay thế cho phương pháp thuyết trình và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các phương pháp dạy học truyền thống. Ta cũng chỉ có thể xem dạy học dự án là một trong các phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh.
Dạy học dự án đòi hỏi phương tiện vật chất như máy ảnh, phương tiện đi lại, máy vi tính kết nối mạng…cũng như nguồn lực tài chính phù hợp để trang trải trong quá trình thực hiện dự án như văn phòng phẩm, liên hệ thực hiện dự án, ăn uống khi đi thực hiện dự án.
Chưa có thang điểm đánh giá người học một cách rõ ràng từng thành viên trong nhóm trong quá trình thực hiện dự án. Quy định cho điểm từng học sinh trong nhóm, cho điểm dự án ở cột điểm nào chưa có hướng dẫn.
6. Quy trình dạy học dự án
Dựa trên việc nghiên cứu một số quy trình dạy theo dự án, những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng vào dạy học vật lý, chúng tôi đưa ra quy trình dạy học theo dự án trong Vật lý như sau:
Giai đoạn 1: Quyết định vấn đề, hình thành dự án
Đây là giai đoạn rất quan trọng nhưng cũng đầy khó khăn. Thông thường giáo viên và học sinh cùng nhau suy nghĩ đề xuất vấn đề, xác định đề tài song thực tế giáo viên phải có sự định hướng trước học sinh. giáo viên có thể gợi ý một số vấn đề liên quan đến thực tiễn mang tính chất kích thích trí tò mò của học sinh, sau đó giáo viên và HS cùng nhau thảo luận vấn đề, đôi khi trong quá trình đó, học sinh có thể bật ra những ý tưởng táo bạo nhưng hấp dẫn liên quan đến nội dung bài học. Để làm được điều này giáo viên:
– Phải thực sự nắm vững kiến thức và liên hệ thực tế tốt có khả năng xâu chuổi sự kiện gắn kết với mục tiêu mà giáo viên muốn hướng đến.
– Dựa vào chương trình học của môn, cụ thể là nội dung của bài học mà mình dự định làm dự án, giáo viên xác định các chuẩn kiến thức, xác định mục tiêu bài học: kiến thức, kĩ năng mà học sinh cần đạt.
– Suy nghĩ, tìm ý tưởng về dự án của mình phải mang tính thực tiễn liên quan đến cuộc sống và thể hiện nội dung bài học.
– Một dự án tốt có khả năng mang lại hiệu quả là một dự án nghiên cứu sâu về các chủ đề thực tế và các vấn đề mà người học thực sự muốn tìm hiểu, thể hiện được vai trò trung tâm của học sinh nhằm giúp các em hiểu được nội dung bài học và liên hệ những điều các em quan tâm.
Trong thực tiễn dự án, có một số loại dự án thường được tổ chức như sau:
– Học thông qua việc phục vụ cộng đồng
– Mô phỏng – đóng vai
– Xây dựng và thiết kế.
– Giải quyết vấn đề.
– Hợp tác trực tuyến.
– Tra cứu web.
Giai đoạn 2: Lập dự án
Có thể hiểu đây là bước chuẩn bị của giáo viên và học sinh (chủ yếu là của giáo viên) trước khi học sinh bắt tay vào thực hiện dự án. Bước này có vai trò lớn trong việc quyết định đến sự thành công của toàn bộ dự án.
Về cơ bản, khâu lập kế hoạch dự án bao gồm các nhiệm vụ sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu dự án.
Đưa ra mục tiêu của dự án dựa vào chuẩn kiến thức và mục tiêu bài học
Từ mục tiêu của dự án lựa chọn các nội dung thích hợp và chỉnh sửa chúng cho vào dự án.
Bước 2: Xây dựng bộ câu hỏi định hướng để thu hút học sinh.
Có thể nói, để phát triển tư duy cho học sinh bên cạnh việc hiểu nội dung bài học, thì với bô câu hỏi định hướng sẽ làm được điều này. Trong một dự án không thể thiếu bộ câu hỏi này, nó làm cho học sinh hứng thú hơn và học sinh sẽ tìm thấy mối liên hệ giữa các kiến thức mà các em đã học.
Bộ câu hỏi định hướng bao gồm các câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học và câu hỏi nội dung:
– Câu hỏi khái quát: là những câu hỏi mở, hướng đến những ý tưởng lớn và những khái niệm mang tính bền vững. Câu hỏi khái quát thường mang tính liên môn và giúp HS thấy được sự liên quan giữa các môn học với nhau.
– Câu hỏi bài học: Câu hỏi bài học có liên quan trực tiếp đến dự án và hỗ trợ viêc nghiên cứu câu hỏi khái quát. Các câu hỏi bài học cũng là các câu hỏi mở giúp HS thể hiện hiểu biết của mình về những khái niệm cốt lõi của một dự án. Hay nói cách khác, câu hỏi bài học là những câu hỏi thường gắn với nội dung một bài học cụ thể.
– Câu hỏi nội dung: Câu hỏi nội dung là những câu hỏi cụ thể, mang tính sự kiện với một số lượng giới hạn các câu trả lời đúng. Thường thì câu hỏi nội dung liên quan đến định nghĩa, sự nhận biết và gợi nhớ thông tin mang tính tổng quát – tương tự như loại câu hỏi mà bạn thường thấy trong các bài kiểm tra. Câu hỏi nội dung là những câu hỏi hỗ trợ quan trọng cho câu hỏi khái quát và câu hỏi bài học
Bước 3: Thiết kế dự án
Sau khi chúng ta đã có ý tưởng đề tài và vạch ra bộ câu hỏi định hướng, thì chúng ta phải bắt tay vào việc thiết kế dự án, để làm đực điều này giáo viên cần phải nghiêm túc trả lời:
– Đề tài dự án có thiết thật với thực tế không? Vai trò của nó như thế nào?
– Lợi ích thực hiện dự án là ai?
– Như chúng ta biết một dự án thì học sinh đóng vai trò là người tự quyết định mọi việc của mình thông qua sự hướng dẫn của giáo viên. Do đó, giáo viên cần lưu ý đến những vấn đề
– Chủ thể trong dự án (công việc chính học sinh cần thực hiện chẳng hạn như các bạn hãy đóng vai là tổ chức nào), khách thể trong dự án (thực hiện mục đích gì)
– Nhiệm vụ mà nhóm phải hoàn thành.
– Sản phẩm (kết quả) mà nhóm đạt được.
Xem thêm:
- SKKN Xây dựng và định hướng sử dụng học liệu số trong dạy học chương động lực học theo sách Vật lí 10 – kết nối tri thức với cuốc sống
- SKKN Nâng cao năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn trong bài 10 trao đổi chất qua màng tế bào – sinh học 10 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
- SKKN Rèn luyện kĩ năng hợp tác nhóm cho học sinh trong dạy học phần sinh học tế bào sinh học 10 – KNTT
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 7
- 107
- 1
- [product_views]
100.000 ₫
- 1
- 477
- 2
- [product_views]
100.000 ₫
- 4
- 499
- 3
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 535
- 4
- [product_views]
100.000 ₫
- 1
- 566
- 5
- [product_views]
100.000 ₫
- 2
- 422
- 6
- [product_views]
100.000 ₫
- 2
- 442
- 7
- [product_views]
100.000 ₫
- 8
- 578
- 8
- [product_views]
100.000 ₫
- 9
- 538
- 9
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 389
- 10
- [product_views]