SKKN Dạy học phần Quang hình Vật lí 11 THPT bằng dạy học dự án nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh
- Mã tài liệu: MP0494 Copy
Môn: | Vật lí |
Lớp: | 11 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 1045 |
Lượt tải: | 14 |
Số trang: | 76 |
Tác giả: | Lê Thị Thu Phương |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THPT Nghi Lộc |
Năm viết: | 2019-2020 |
Số trang: | 76 |
Tác giả: | Lê Thị Thu Phương |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THPT Nghi Lộc |
Năm viết: | 2019-2020 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Dạy học phần Quang hình Vật lí 11 THPT bằng dạy học dự án nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh” triển khai các biện pháp như sau:
Quy trình dạy học phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh bằng dạy học dự án
Bước 1: Xây dựng bài học phát triển phẩm chất, năng lực
Bước 2. Hướng dẫn học sinh xác định mục tiêu và thảo luận ý tưởng dự án
Bước 3. Đánh giá nhu cầu, kiến thức người học trước khi thực hiện dự án
Bước 4. Lập nhóm và lập kế hoạch thực hiện dự án
Bước 5. Học sinh thực hiện dự án theo kế hoạch đã đề ra
Bước 6. Báo cáo và nghiệm thu sản phẩm dự án
Mô tả sản phẩm
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Để theo kịp sự phát triển của khoa học công nghệ, để hòa nhập được với nền kinh tế tri thức trong thế kỉ XXI thì sự nghiệp giáo dục cũng phải đổi mới nhằm tạo ra những con người mới không những có đủ trình độ kiến thức phổ thông cơ bản mà còn phải đáp ứng được các yêu cầu về phẩm chất, năng lực của người lao động trong thời kì mới. Do đó, mục đích giáo dục ngày nay không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ cho học sinh những kiến thức, những kinh nghiệm loài người tích lũy trước đây mà còn hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực. Chương trình giáo dục phổ thông mới yêu cầu hình thành và phát triển 5 phẩm chất, 3 năng lực chung và 7 năng lực cốt lõi của học sinh trung học phổ thông (THPT). Hiện nay, trong kỉ nguyên bùng nổ thông tin thì xu hướng dạy học cung cấp thông tin cho người học trở nên lỗi thời. Vì vậy phương pháp dạy học cần phải đổi mới mạnh mẽ theo hướng hiện đại. Đại hội XII đã nâng tầm các quan điểm trong Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 khoá XI, về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo thành Văn kiện Đại hội Đảng. Trong đó, khẳng định: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Đảng ta đã đề ra nhiệm vụ “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”. Để làm tốt vai trò của người thầy thì việc lựa chọn phương pháp dạy học cho một nội dung học tập theo định hướng phát triển năng lực của người học là rất quan trọng.
Dạy học dựa trên dự án (gọi tắt là dạy học dự án) là một mô hình dạy học hiện đại tích cực. Ưu điểm của dạy học dự án là gắn lý thuyết với thực hành, kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học, phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm, phát triển khả năng sáng tạo, rèn luyện cho học sinh năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp. Vì vậy dạy học dự án hoàn toàn phù hợp với đổi mới dạy học theo hướng phát triển năng lực.
Đối với bộ môn Vật lý cũng như hầu hết các bộ môn khác trong chương trình phổ thông hiện nay, học sinh của chúng ta phải tiếp thu một lượng thông tin khổng lồ. Điều khó tránh khỏi là tâm lý nhàm chán, thụ động trong học tập và lĩnh hội kiến thức làm ảnh hưởng đến hiệu quả của tiết học. Vì vậy để một tiết học thành công thì bước đầu tiên, người giáo viên phải khơi gợi được hứng thú học tập, khơi gợi được nhu cầu nhận thức ở học sinh. Trong quá trình giảng dạy chúng tôi nhận thấy: phần Quang hình học trong chương trình Vật lý 11 chương trình chuẩn là một phần chứa đựng nhiều nội dung kiến thức khó, nhiều kiến thức trừu tượng, gây không ít trở ngại cho học sinh khi lĩnh hội kiến thức, làm các em càng
1
nảy sinh tâm lí nhàm chán, thụ động trong học tập. Tuy nhiên “Quang hình học” lại là phần kiến thức gần gũi với cuộc sống hằng ngày, có rất nhiều hiện tượng quang hình xảy ra xung quang chúng ta, có nhiều áp dụng trong kỹ thuật và đời sống, đồng thời vừa là cơ sở tạo ra những tình huống có vấn đề gần gũi với học sinh.
Xuất phát từ những lý do trên và căn cứ vào những chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước và ngành Giáo dục, để có phương pháp phù hợp định hướng cho học sinh lĩnh hội kiến thức, phát triển phẩm chất và năng lực, vận dụng kiến thức vào cuộc sống, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh khi học phần “Quang hình học” tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Dạy học phần Quang hình Vật lí 11 THPT bằng dạy học dự án nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh”
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng bộ hồ sơ dạy học dự án cho dạy học phần Quang hình lớp 11 THPT nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
– Dạy học dự án
– Phẩm chất, năng lực.
– Quá trình dạy học Vật lý ở trường trung học phổ thông. b. Phạm vi nghiên cứu
Phần Quang hình học Vật lý 11 THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện dạy học phần Quang hình học Vật lý 11 bằng dạy học dự án thì sẽ phát triển được phẩm chất và năng lực cho học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
– Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học dự án, dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.
– Xác định mục tiêu và phân tích nội dung của phần Quang hình học Vật lý 11 THPT.
– Xây dựng kế hoạch dạy học phần Quang hình học bằng dạy học dự án. – Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai dạy học chương Quang hình học Vật lý 11 THPT bằng dạy học dự án.
– Thực nghiệm sư phạm.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
+ Nghiên cứu các tài liệu về cơ sở lý luận về dạy học phát triển phẩm chất, năng lực và dạy học dự án.
+ Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, sách giáo viên, các tài liệu có kiến thức liên quan đến chủ đề Quang hình học.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT Nghi Lộc 3 và trường THPT Nghi Lộc 4, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
7. Đóng góp mới của đề tài – Về mặt lý luận
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về dạy học dự án phần Quang hình học Vật lí 11 THPT nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong học tập vật lý.
+ Bổ sung quy trình dạy học phát triển phẩm chất, năng lực bằng dạy học dự án.
– Về mặt thực tiễn
Xây dựng được bộ hồ sơ dạy học dự án phần Quang hình học Vật lí 11 THPT
8. Cấu trúc của đề tài
Phần 1. Đặt vấn đề
Phần II. Nội dung nghiên cứu
1. Cơ sở lí luận về dạy học phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh bằng dạy học dự án.
– Tổng quan về dạy học phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. – Dạy học dự án
– Quy trình dạy học phát triển phẩm chất, năng lực bằng dạy học dự án.
2. Xây dựng kế hoạch dạy học phần Quang hình học Vật lí 11 THPT bằng dạy học dự án.
– Giới thiệu phần Quang hình học Vật lí 11.
– Xây dựng bộ hồ sơ dạy học dự án phần Quang hình học Vật lí 11.
3. Thực nghiệm sư phạm
Tổ chức dạy học phần Quang hình học ở lớp thực nghiệm với các tiểu dự án đã được thiết kế khi xây dựng kế hoạch dạy học. Áp dụng các đánh giá lớp thực nghiệm, lớp đối chứng trước và sau khi tiến hành tổ chức dạy học phần Quang hình học bằng dạy học dự án, đánh giá trong quá trình thực hiện dự án. Từ đó rút ra các kết luận về hiệu quả và tính khả thi của việc dạy học phần Quang hình học chương trình Vật lý THPT theo dạy học dự án.
Phần III. Kết luận
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
NỘI DUNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH BẰNG DẠY HỌC DỰ ÁN.
1.1. Tổng quan về dạy học phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh.
Phẩm chất và năng lực là hai thành phần chủ yếu và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách của một con người. Mục tiêu giáo dục trong mọi thời đại đều hướng tới mục tiêu giáo dục nhân cách. Do vậy, trong mọi thời đại, các chương trình giáo dục được áp dụng, tuy có khác nhau về cấu trúc, phương pháp và nội dung giáo dục… nhưng đều hướng tới mục tiêu nhân cách. Trong đó việc hình thành phẩm chất và năng lực con người (đức, tài) được quan tâm nhấn mạnh. Tuy nhiên qua các thời kỳ với các giai đoạn lịch sử khác nhau, yêu cầu về nhân cách nói chung và phẩm chất, năng lực nói riêng của con người cũng có những thay đổi phù hợp với đòi hỏi của thời kỳ đó.
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, theo tinh thần Nghị quyết Trung ương số 29-NQ/TW về”đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo”, nền Giáo dục và Đào tạo nước ta cần có sự thay đổi. Bên cạnh việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, giúp người học hình thành hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ thì giáo dục còn cần phải giúp người học hình thành một hệ thống phẩm chất, năng lực đáp ứng được với yêu cầu mới. Hệ thống phẩm chất, năng lực đó được cụ thể hóa phù hợp với sự phát triển tâm lý, sinh lý của người học, phù hợp với đặc điểm môn học và cấp học, lớp học. Theo đó, những phát triển của phẩm chất, năng lực người học trong quá trình giáo dục cũng sẽ là quá trình hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách con người.
Phẩm chất được xem là thước đo giá trị của con người. Không phải ai sinh ra cũng có phẩm chất như nhau. Những phẩm chất này được xây dựng, rèn luyện và phát triển theo thời gian. Theo từ điển Tiếng Việt: Phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay vật. Hoặc: Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình giáo dục.
Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong các tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực khác nhau trong nghề nghiệp hay ngoài xã hội trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sẵn sàng hành động.
CT GDPT tổng thể giải thích khái niệm năng lực như sau: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.”
Từ định nghĩa trên, có thể rút ra những đặc điểm chính của năng lực là:
– Năng lực là sự kết hợp giữa tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện của người học.
– Năng lực là kết quả huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,…
– Năng lực được hình thành, phát triển thông qua hoạt động và thể hiện ở sự thành công trong hoạt động thực tiễn.
Trong quá trình giáo dục, dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học là một phương pháp dạy học ưu thế hướng người học tiếp cận gần hơn với phát triển nhân cách của mình bởi vì nó hướng người học đi vào hoạt động cá nhân (hoạt động trong giờ, ngoài giờ, hoạt động giao tiếp với tự nhiên, xã hội, môi trường, trải nghiệm…), mà các hoạt động sống, hoạt động cá nhân có vai trò quyết định đối với hình thành nhân cách.. Việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực là phương pháp tích tụ dần dần các yếu tố của phẩm chất và năng lực người học để chuyển hóa và góp phần cho việc hình thành, phát triển nhân cách.
Tóm lại, dạy học phát triển phẩm chất, năng lực vừa là mục tiêu giáo dục (xét về mục đích, ý nghĩa của dạy học), vừa là một nội dung giáo dục (xét về các tiêu chuẩn, tiêu chí cần đạt của người học) đồng thời cũng là một phương pháp giáo dục (xét về cách thức thực hiện).
1.2. Dạy học dự án
1.2.1. Khái niệm dạy học dự án
Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là project, có gốc từ tiếng Latinh là projicere, có nghĩa là phác thảo, dự thảo, thiết kế.
Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong thực tiễn sản xuất, kinh tế, xã hội, và được hiểu là một dự định, một kế hoạch, trong đó cần xác định rõ mục tiêu, thời gian, tài chính, phương tiện, nhân lực,… để thực hiện mục tiêu đề ra. Khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo không chỉ với ý nghĩa là dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như một phương pháp, hình thức dạy học.
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 7
- 107
- 1
- [product_views]
100.000 ₫
- 1
- 477
- 2
- [product_views]
100.000 ₫
- 4
- 499
- 3
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 535
- 4
- [product_views]
100.000 ₫
- 1
- 566
- 5
- [product_views]
100.000 ₫
- 2
- 422
- 6
- [product_views]
100.000 ₫
- 2
- 442
- 7
- [product_views]
100.000 ₫
- 8
- 578
- 8
- [product_views]
100.000 ₫
- 9
- 538
- 9
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 389
- 10
- [product_views]