SKKN Định hướng nghề nghiệp cho học sinh thông qua dạy học chủ đề giáo dục STEM ‘‘ Peptit và Protein’’ – Hóa học 12 CB
- Mã tài liệu: MP0678 Copy
Môn: | Hóa học |
Lớp: | 12 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 839 |
Lượt tải: | 6 |
Số trang: | 62 |
Tác giả: | Trần Thị Hồng Mai |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THPT Thái Hào |
Năm viết: | 2021-2022 |
Số trang: | 62 |
Tác giả: | Trần Thị Hồng Mai |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THPT Thái Hào |
Năm viết: | 2021-2022 |
Đề tài góp phần định hướng dạy học một chủ đề Hóa học THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh, dạy học giáo dục STEM. Tiếp cận chương trình GDPT 2018.
Đề tài áp dụng dạy học theo định hướng thực tiễn, góp phần kích thích hứng thú học tập môn hóa học của học sinh, đưa môn hóa học trở về với thực tiễn đời sống, giúp học sinh có được những trải nghiệm có ý nghĩa.
Thông qua đề tài khi dạy học học sinh tìm hiểu thực tiễn áp dụng lý thuyết vào thực tiễn qua đó có thể chọn cho mình một nghề phù hợp với năng lực và hoàn cảnh của gia đình mình, giúp các em tự làm ra những sản phẩm sạch, ngon, bổ, rẻ phục vụ cho cuộc sống hàng ngày và xây dựng nghề nghiệp trong tương lai.
Mô tả sản phẩm
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Nghề nghiệp luôn được coi là một trong các yếu tố quan trọng quyết định tương lai của mỗi con người. Có nghề nghiệp sẽ giúp chúng ta ổn định được cuộc sống và đem lại giá trị tích cực cho xã hội. Tuy nhiên, lựa chọn được nghề nghiệp trong tương lai thích hợp với bản thân là vấn đề khó khăn, đặc biệt là những em học sinh THPT ở các vùng quê nghèo, gia đình có hoàn cảnh khó khăn mà lại có học lực trung bình và yếu. Vì vậy việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh ngay từ ban đầu là rất cần thiết đối với bản thân học sinh, gia đình, thầy cô và xã hội. Một trong những con đường giúp học sinh định hướng nghề nghiệp của mình đó là hiểu biết về nghề nghiệp thông qua dạy học các môn văn hóa. Khi mà lý thuyết trong sách vở gắn liền với thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành cho các em động cơ, nhu cầu và góp phần định hướng nghề nghiệp cho các em trong tương lai, nhất là các ngành nghề truyền thống.
Mặt khác, trước xu hướng phát triển của cuộc cách mạng 4.0, ngày 4/7/2017 thủ tướng chính phủ đã ban hành chỉ thị số 16/CT-TTg về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chỉ thị đã đặt ra giải pháp cho ngành giáo dục đó là: thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp cận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM), ngoại ngữ, tin học trong chương trình giáo dục phổ thông… nhằm tạo ra nguồn lao động đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ tư đưa Việt Nam trở thành quốc gia Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng.
Giáo dục STEM là quan điểm dạy học hướng đến phát triển năng lực học sinh, đặc biệt là năng lực thuộc lĩnh vực khoa học (Science), Công nghệ (Technology), Kỹ thuật (Engineering) và toán học (Math). Giáo dục STEM bỏ đi khoảng cách giữa hàn lâm của lý thuyết và thực tiễn, phù hợp với cách tiếp cận tích hợp trong chương trình GDPT 2018. Có thể nói, giáo dục STEM không chỉ hướng đến mục tiêu đào tạo để học sinh trở thành các nhà toán học, nhà khoa học, kỹ sư hay những kỹ thuật viên mà còn trang bị cho học sinh kiến thức, kỹ năng để làm việc trong cuộc sống tương lai.
Hóa học là một môn khoa học có mối liên hệ mật thiết với các lĩnh vực Công nghệ (Technology), Kỹ thuật (Engineering) và toán học (Math), là điều kiện thuận lợi để tổ chức dạy học môn Hóa Học theo định hướng giáo dục STEM.
Với tinh thần học hỏi, mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học, mong muốn giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực, biết vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn đồng thời giúp học sinh có hứng thú trong vấn đề nghiên cứu khoa học, tự làm ra những sản phẩm phục vụ cuộc sống thông qua các bài học trên lớp, chúng tôi đã chọn đề tài ‘‘Định hướng nghề nghiệp cho học sinh thông qua dạy học chủ đề giáo dục STEM ‘‘ Peptit và Protein’’ – Hóa học 12 CB’’ với mục đích chuyển hóa kiến thức, kỹ năng, thái độ thành năng lực và hơn hết là truyền cảm hứng học tập, phát triển năng lực vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học vào thực tiễn trong cuộc sống cho HS.
2. Mục đích nghiên cứu
Định hướng nghề nghiệp cho học sinh thông qua dạy học chủ đề giáo dục STEM ‘‘Peptit và Protein’’ – Hóa học 12 CB nhằm giúp học sinh THPT vận dụng kiến thức đã học vào đời sống thực tiễn một cách khoa học và hiệu quả nhất. Từ thực tiễn trong tương lai học sinh có thể chọn cho mình một ngành nghề phù hợp với năng lực và cuộc sống hiện tại.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, đề tài xác định nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
– Nghiên cứu các vấn đề cơ sở lí luận liên quan đến đề tài: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực, dạy học STEM
– Định hướng nghề nghiệp cho học sinh thông qua dạy học chủ đề giáo dục STEM ‘‘ Peptit và Protein’’ – Hóa học 12 CB
– Tiến hành thực nghiệm, thử nghiệm tại đơn vị công tác và các đơn vị
khác.
– Khảo nghiệm kết quả thử nghiệm của đề tài thông qua lấy ý kiến của các
đồng nghiệp và học sinh.
4. Phạm vi nghiên cứu
– Áp dụng đối với học sinh khối 12 – ban cơ bản tại đơn vị công tác, trong năm học 2021 – 2022.
– Định hướng nghề nghiệp cho học sinh thông qua dạy học chủ đề giáo dục STEM ‘‘Peptit và Protein’’ – Hóa học 12 CB.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này, tôi tiến hành các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; phương pháp chuyên gia; phương pháp quan sát; phương pháp thực nghiệm sư phạm; phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt
động (thông qua các bài tập, phiếu học tập của học sinh); phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp thống kê.
6. Những đóng góp của đề tài
Đề tài góp phần định hướng dạy học một chủ đề Hóa học THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh, dạy học giáo dục STEM. Tiếp cận chương trình GDPT 2018.
Đề tài áp dụng dạy học theo định hướng thực tiễn, góp phần kích thích hứng thú học tập môn hóa học của học sinh, đưa môn hóa học trở về với thực tiễn đời sống, giúp học sinh có được những trải nghiệm có ý nghĩa.
Thông qua đề tài khi dạy học học sinh tìm hiểu thực tiễn áp dụng lý thuyết vào thực tiễn qua đó có thể chọn cho mình một nghề phù hợp với năng lực và hoàn cảnh của gia đình mình, giúp các em tự làm ra những sản phẩm sạch, ngon, bổ, rẻ phục vụ cho cuộc sống hàng ngày và xây dựng nghề nghiệp trong tương lai.
PHẦN II: NỘI DUNG
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
1.1. Khái niệm
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là mô hình dạy học nhằm phát triển tối đa năng lực của người học, trong đó, người học tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người dạy. Quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học trên nguyên lý:
– Học đi đôi với hành;
– Lý luận gắn với thực tiễn;
– Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
1.2. Đặc điểm dạy học định hướng phát triển năng lực
– Lấy người học làm trung tâm.
– Mục tiêu dạy học tập trung vào vận dụng kiến thức, kỹ năng có thể quan sát và đánh giá được.
– Nội dung học tập thiết thực, bổ ích gắn với các tình huống trong thực
tiễn.
– Phương pháp dạy học định hướng hoạt động, thực hành, sản phẩm, hình
thức học tập đa dạng, chú ý hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học.
– Tăng cường dạy học giải quyết vấn đề thực tiễn.
– Đánh giá và tự đánh giá được tiến hành ngay trong dạy học.
2. Giáo dục STEM
2.1. Khái niệm
STEM là viết tắt của các từ tiếng Anh: Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Math (Toán học). Giáo dục STEM trang bị cho người học những kiến thức và kĩ năng liên quan đến các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học. Các kiến thức và kĩ năng này được lồng ghép, tích hợp và bổ trợ cho nhau giúp HS phát triển NLGQVĐ, tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày. STEM thường được sử dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học của mỗi quốc gia. Thuật ngữ này lần đầu tiên được giới thiệu bởi Quỹ Khoa học Mỹ vào năm 2001.
2.2. Mục tiêu của giáo dục STEM
– Thứ nhất: Đưa trải nghiệm sáng tạo vào trong quá trình học tập. Học sinh được học trên cơ sở dự án, được giao nhiệm vụ theo từng dự án, từ đó phát huy tối đa khả năng tư duy sáng tạo và ứng dụng các kiến thức khoa học vào cuộc sống. Bên cạnh kiến thức khoa học, học sinh cũng được thấm dần các thói quen tư duy, nhìn nhận và đánh giá hiện tượng, sự kiện một cách logic.
– Thứ 2: Đem lại sự hứng thú trong học tập. Nhiệm vụ giao cho học sinh phải đủ hấp dẫn để kích thích trí sáng tạo và tò mò. Để đạt được điều này, ngoài thiết kế bài giảng thì người giáo viên STEM cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng, giúp duy trì sự hứng thú học tập của học sinh trong quá trình học tập. Vì vậy, cách thức truyền tải kiến thức và hướng dẫn học sinh trên lớp của giáo viên phải được đào tạo thật bài bản.
– Thứ 3: Ở trong cách đánh giá năng lực học sinh. Thay vì những bài thi quyết định kết quả học tập của một cá nhân, giáo dục STEM đánh giá sự tiến bộ của nhóm theo một quá trình. Trong đó, học sinh được cọ xát, tranh luận, bảo vệ ý kiến của bản thân cũng như tạo thói quen hợp tác với các thành viên trong nhóm.
Có thể hiểu, giáo dục STEM trang bị cho HS những kĩ năng phù hợp để phát triển trong thế kỉ 21: Tư duy phản biện và kĩ năng VDKT, GQVĐ, kỹ năng trao đổi và cộng tác, tính sáng tạo và kĩ năng phát triển, văn hóa công nghệ và thông tin truyền thông, kĩ năng làm việc theo dự án và kĩ năng thuyết trình.
Những HS học theo cách tiếp cận giáo dục STEM đều có những ưu thế nổi bật như: kiến thức khoa học, kỹ thuật, công nghệ và toán học chắc chắn, khả năng sáng tạo, tư duy logic, hiệu suất học tập và làm việc vượt trội và có cơ hội phát triển các kĩ năng mềm toàn diện hơn trong khi không hề gây cảm giác nặng nề, quá tải đối với HS
2.3. Đặc điểm của giáo dục STEM
– Quan tâm đến các môn Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học
– Tích hợp của bốn lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học
– Tích hợp từ hai lĩnh vực về Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học trở
lên
– Học thông qua thực hành: Giáo dục STEM không chỉ cung cấp cho HS
những kiến thức về mặt lí thuyết mà còn tạo cơ hội cho HS được trải nghiệm, vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề của cuộc sống gắn với bối cảnh thực tiễn thông qua đó phát triển các NL đặc biệt NL vận dụng kiến thức và NL giải quyết vấn đề.
2.4. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục STEM
– Đảm bảo giáo dục toàn diện.
– Nâng cao hứng thú học tập các môn STEM.
– Kết nối trường học với cộng đồng.
– Hướng nghiệp, phân luồng.
2.5. Mối liên hệ tương tác giữa các lĩnh vực trong giáo dục STEM
Giáo dục STEM bản chất là dạy học tích hợp các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học.
2.6. Định hướng giáo dục STEM trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018
Đảm bảo giáo dục toàn diện: Triển khai giáo dục STEM ở nhà trường, bên cạnh các môn học đang được quan tâm như Toán, Khoa học, các lĩnh vực Công nghệ, Kỹ thuật cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả các phương diện về đội ngũ giáo viên, chương trình, cơ sở vật chất.
Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM: Các dự án học tập trong giáo dục STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn, học sinh được hoạt động, trải nghiệm và thấy được ý nghĩa của tri thức với cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của học sinh.
Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh: Khi triển khai các dự án học tập STEM, học sinh hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện các nhiệm vụ học; được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học. Các hoạt động nêu trên góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.
Kết nối trường học với cộng đồng: Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo dục STEM, cơ sở giáo dục phổ thông thường kết nối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học tại địa phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ sở vật chất triển khai hoạt động giáo dục STEM.
Hướng nghiệp, phân luồng: Thực hiện tốt giáo dục STEM ở trường phổ thông cũng là cách thức thu hút học sinh theo học, lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành nghề có nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
3. Thực trạng dạy học chủ đề giáo dục STEM ở một số trường THPT Thị Xã Thái Hòa Nghệ An hiện nay
3.1. Xuất phát từ đặc điểm kiến thức bộ môn
– Hóa học là môn học thực nghiệm, gần gũi với thực tiễn.
– Sách giáo khoa hiện hành còn nặng về lý thuyết hàn lâm.
– Do yêu cầu đổi mới của thi cử nên các tài liệu về các bài tập hóa học ứng dụng thực tế khá nhiều, tuy nhiên những tài liệu đó còn rời rạc chưa hệ thống và phân loại chi tiết, chưa có sự phân tích, thiết kế vào các bài giảng cụ thể, gây khó khăn cho GV và HS khi tham khảo và vận dụng.
3.2. Về phía HS
Học sinh chưa thực sự hiểu về bản chất của giáo dục STEM cũng như ý nghĩa mà các chủ đề STEM mang lại. Chính vì vậy, HS có thái độ thờ ơ, không hứng thú khi nhắc tới khái niệm tích hợp trong bộ môn Hóa học. Vì vậy, GV cần nghiên cứu và đầu tư nhiều hơn cho tiết dạy và có công cụ đánh giá năng lực phù hợp đảm bảo tính công bằng và không gây quá nhiều áp lực cho HS.
Chúng tôi đã khảo sát 2 lớp (96 HS) tại 2 trường trên địa bàn thị xã Thái Hòa, kết quả như sau:
Với câu hỏi 1: “Ý kiến của em thế nào về các giờ học có sử dụng thí nghiệm/ứng dụng kỹ thuật”?
Kết quả thu được:
+ 8/96 HS ( chiếm 8,33%) trả lời bình thường.
+ 30/96 HS (chiếm 31,25%) trả lời là thích, hiệu quả.
+ 58/96 HS ( chiếm 60,42%) trả lời rất thích, rất hiệu quả.
Với câu hỏi 2: “Em có thích các tiết học gắn liền với trải nghiệm thực tế không”?
Kết quả thu được:
+ 31/96 HS ( chiếm 32,29%) trả lời bình thường.
+ 47/96 HS (chiếm 48,96%) trả lời là thích, hiệu quả.
+ 18/96 HS ( chiếm 18,75%) trả lời rất thích, rất hiệu quả.
Với câu hỏi 3: ” Em có muốn áp dụng lý thuyết đã học để tạo ra sản phẩm gắn với thực tiễn không”?
Kết quả thu được:
+ 16/96 HS ( chiếm 16,67%) trả lời không muốn.
+ 37/96 HS (chiếm 38,54%) trả lời là muốn.
+ 43/96 HS ( chiếm 44,79%) trả lời rất muốn.
Từ các kết quả điều tra trên cho thấy HS không những muốn được học kiến thức lý thuyết ở lớp mà còn muốn được thầy, cô hướng dẫn trải nghiệm thực tiễn và được ứng dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn, tạo ra được những sản phẩm thực tế sử dụng trong cuộc sống.
3.3. Về phía GV.
– GV vẫn thường xuyên sử dụng nhiều các PPDH truyền thống như thuyết trình, đàm thoại gợi mở. Trong khi đó các PPDH hiện đại như: PPDH theo góc, PPDH dự án, PPDH bàn tay nặn bột…giáo viên ít sử dụng hơn.
– Có không nhiều GV nhận thức đúng đắn về STEM, giáo dục STEM, chỉ một số ít biết về STEM từ việc nghe, đọc, hay biết được các hoạt động STEM, liên quan đến STEM hiện nay ở Việt Nam. Tuy nhiên bên cạnh đó có nhiều GV rất muốn được tìm hiểu và nghiên cứu về STEM nhưng chưa mạnh dạn tiến hành, còn ngại khó, ngại mất nhiều thời gian… Đây chính là những cơ sở quan trọng cho việc đề xuất và thiết kế chủ đề giáo dục STEM nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS đối với bộ môn Hóa học.
– Chúng tôi đã tiến hành điều tra khảo sát 50 GV trên địa bàn thị xã Thái Hòa, kết quả thu được như sau:
Với câu hỏi 1: “Thầy, cô có tự tìm hiểu hoặc được tập huấn về giáo dục STEM không”?
Kết quả thu được như sau:
+ 43/50 (chiếm 86%) trả lời đã được tập huấn nhưng chưa tìm hiểu nhiều.
+ 7/50 ( chiếm 14%) trả lời đã tìm hiểu về giáo dục Stem.
Kết quả này cho thấy giáo dục Stem chưa được vận dụng rộng rãi.
Với câu hỏi 2: “Theo Thầy, cô có cần tổ chức hoạt động giáo dục Stem trong dạy học ở trường phổ thông không”?
Kết quả thu được như sau:
+ 4/50 (chiếm 8%) GV trả lời không cần.
+ 30/50 (chiếm 60%) GV trả lời cần.
+ 8/50 (chiếm 16%) GV trả lời bình thường
+ 8/50 ( chiếm 16%) GV trả lời rất cần.
Kết quả này cho thấy đa số GV cho rằng việc giáo dục Stem vào dạy học ở trường phổ thông là cần thiết.
Với câu hỏi 3: “Thầy cô đã vận dụng dạy học theo định hướng giáo dục Stem chưa”?
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 6
- 128
- 1
- [product_views]
- 4
- 183
- 2
- [product_views]
- 2
- 105
- 3
- [product_views]
100.000 ₫
- 1
- 450
- 4
- [product_views]
100.000 ₫
- 0
- 421
- 5
- [product_views]
100.000 ₫
- 4
- 444
- 6
- [product_views]
100.000 ₫
- 5
- 587
- 7
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 415
- 8
- [product_views]
100.000 ₫
- 4
- 557
- 9
- [product_views]
100.000 ₫
- 2
- 453
- 10
- [product_views]