SKKN Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh miền núi Nghệ An thông qua hệ thống bài tập thực tế chương Dao động và sóng điện từ – Vật lí 12
- Mã tài liệu: MP0500 Copy
Môn: | Vật lí |
Lớp: | 12 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 452 |
Lượt tải: | 5 |
Số trang: | 63 |
Tác giả: | Lê Thị Thu Ngọc |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | THPT Mường Quạ |
Năm viết: | 2019-2020 |
Số trang: | 63 |
Tác giả: | Lê Thị Thu Ngọc |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | THPT Mường Quạ |
Năm viết: | 2019-2020 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh miền núi Nghệ An thông qua hệ thống bài tập thực tế chương Dao động và sóng điện từ – Vật lí 12“ triển khai các biện pháp như sau:
– Nghiên cứu cơ sở lý luận về bài tập vật lí; về bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề. – Nghiên cứu thực trạng về tổ chức hoạt động dạy học bài tập vật lí gắn với thực tiễn và thực trạng bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
– Lựa chọn, xây dựng các bài tập gắn với thực tiễn chương Dao động và sóng điện từ.
– Thiết kế hoạt động hướng dẫn giải bài tập chương Dao động và sóng điện từ – Vật lí 12.
– Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT Mường Quạ để đánh giá và rút ra kết luận.
Mô tả sản phẩm
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Nước ta đang ở thời kì công nghiệp hóa, hội nhập với cộng đồng quốc tế và nhất là vừa gia nhập TPP, trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt, đòi hỏi phải đổi mới mục tiêu GD, nhằm tạo ra những con người có phẩm chất mới theo yêu cầu xã hội hiện nay. Nền GD không chỉ dừng lại ở chỗ trang bị cho HS những kiến thức công nghệ mà nhân loại đã tích lũy được mà còn phải bồi dưỡng cho các em tính năng động, sáng tạo cá nhân, có tư duy sáng tạo và NLGQ vấn đề thực tiễn. Mục tiêu DH cần phải hướng tới trang bị cho HS kĩ năng sống và làm việc trong một xã hội hiện đại: thu thập thông tin, xử lí thông tin, GQVĐ, ra quyết định, làm việc hợp tác, có tinh thần tự học, từ đó người học có thể thích ứng nhanh với sự thay đổi không ngừng của cuộc sống. Để đáp ứng mục tiêu đó cần phải đổi mới quan điểm GD, nội dung và phương pháp GD. Đổi mới mạnh mẽ phương pháp GD và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước ứng dụng các phương pháp tiên tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS…
Vật lí là môn khoa học cơ bản nên việc dạy vật lí trong trường phổ thông phải giúp HS nắm được kiến thức cơ bản, trọng tâm của bộ môn, mối quan hệ giữa vật lí và các môn khoa học khác để vận dụng các quy luật vật lí vào thực tiễn đời sống và khoa học kỹ thuật.
Vật lí thường được biểu diễn các quy luật tự nhiên thông qua toán học vì vậy hầu hết các khái niệm, các định luật, quy luật và phương pháp… của vật lí trong trường phổ thông đều được mô tả bằng ngôn ngữ toán học, đồng thời cũng yêu cầu học sinh phải biết vận dụng tốt toán học vào vật lí để giải nhanh và chính xác các dạng BTVL nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu ngày càng cao của đề thi THPT Quốc gia.
Qua nghiên cứu cấu trúc và nội dung kiến thức của chương Dao động và sóng điện từ – Vật lí 12, cũng như nghiên cứu thực trạng tổ chức DH bài tập cho thấy các bài tập còn thiếu tính thực tiễn, học sinh khó nhận ra được bản chất vật lí trong các hiện tượng về dao động và sóng điện từ. Do vậy, cần tiến hành lựa chọn, xây dựng các bài tập gắn với thực tiễn nhằm bồi dưỡng NLGQVĐ của học sinh.
Với lý do trên, đề tài nghiên cứu được lựa chọn là: “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh miền núi Nghệ An thông qua hệ thống bài tập thực tế chương “Dao động và sóng điện từ” – Vật lí 12”
2. Mục đích nghiên cứu
– Lựa chọn, xây dựng và hướng dẫn hoạt động giải bài tập gắn với thực tiễn trong dạy học chương Dao động và sóng điện từ – Vật lí 12 nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của HS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
– Nghiên cứu cơ sở lý luận về bài tập vật lí; về bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề. – Nghiên cứu thực trạng về tổ chức hoạt động dạy học bài tập vật lí gắn với thực tiễn và thực trạng bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
– Lựa chọn, xây dựng các bài tập gắn với thực tiễn chương Dao động và sóng điện từ.
– Thiết kế hoạt động hướng dẫn giải bài tập chương Dao động và sóng điện từ – Vật lí 12.
– Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT Mường Quạ để đánh giá và rút ra kết luận.
4. Đối tượng nghiên cứu
– Cấu trúc và nội dung kiến thức chương Dao động và sóng điện từ – Vật lí 12.
– Hệ thống bài tập gắn với thực tiễn chương Dao động và sóng điện từ. – Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
5. Phạm vi nghiên cứu
– Hoạt động dạy học bài tập vật lí chương Dao động và sóng điện từ – Vật lí 12.
– Học sinh khối 12 trường THPT Mường Quạ
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
– Nghiên cứu mục tiêu đổi mới trong dạy học nói chung và trong vật lí nói riêng.
– Nghiên cứu tài liệu về bài tập vật lí và bồi dưỡng năng lực giải quyết của học sinh.
– Nghiên cứu đặc điểm, cấu trúc, nội dung và các chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương
“Dao động và sóng điện từ” – Vật lý 12.
– Lựa chọn, xây dựng các bài tập gắn với thực tiễn.
6.2. Phương pháp điều tra
– Điều tra thông qua đàm thoại với GV, HS để biết được thực trạng sử dụng hệ thống BT gắn với thực tiễn trong dạy học Vật lí cở một số trường THPT hiện nay.
– Điều tra thông qua phiếu thăm dò ý kiến để biết được sự quan tâm đối với việc phát triển NLGQVĐ của học sinh THPT trong dạy học Vật lí.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
– Tiến hành thực nghiệm sư phạm một số tiến trình dạy học bài tập gắn với thực tiễn chương
“Dao động và sóng điện từ”
– Phân tích diễn biến quá trình thực nghiệm sư phạm
– Đánh giá thực nghiệm sư phạm và so sánh với mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
6.4. Phương pháp thống kê toán học
– Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để phân tích, đánh giá, trình bày kết quả thực nghiệm sư phạm và rút ra kết luận.
PHẦN II. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI
1.Cơ sở lí luận
1.1.Khái niệm năng lực
Để thực hiện triển khai chương trình và sách giáo khoa theo định hướng phát triển năng lực người học, thì giáo viên cần có một số hiểu biết cơ bản xung quanh vấn đề dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực. Tiếp thu quan niệm về năng lực của các nước phát triển, Chương trình giáo dục phổ thông – Chương trình tổng thể của Việt Nam đã xác định:
“Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,…thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
1.2Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh được hiểu là sự huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng, thái độ, xúc cảm, động cơ của học sinh đó để giải quyết các tình huống thực tiễn trong bối cảnh cụ thể mà các giải pháp không có sẵn ngay lập tức.
Trong đề tài SKKN, tôi quan tâm nhiều đến các vấn đề gắn với thực tiễn, do vậy đề tài sử dụng khái niệm “năng lực giải quyết vấn đề” muốn nhấn mạnh đến việc giải quyết các vấn đề thực tiễn”. NL giải quyết các vấn đề thực tiễn có cùng cấu trúc và các thành tố của NLQGVĐ, chỉ lưu ý một điều là các vấn đề cần gắn với thực tiễn.
1.6. Các biện pháp bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề.
1.6.1. Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đê qua tiến trình giải quyết vấn đề. Trong dạy học vật lí, quá trình giải quyết vấn đề có thể theo con đường lí thuyết (suy luận lí thuyết) hoặc theo con đường thực nghiệm (Quan sát thí nghiệm). Các phương pháp và hình thức dạy học có nhiều ưu thế trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh là: Dạy học gải quyết vấn đề; dạy học trên cơ sở vấn đề; Dạy học dự án…
Việc trình bày sơ đồ mô phỏng tiến trình khoa học xây dựng một kiến thức như thế cần thể hiện được các yếu tố như sau:
– Tình huống xuất phát nảy sinh vấn đề
– Vấn đề
– Định hướng giải pháp cho vấn đề đặt ra
– Kết quả thu được/ Kết luận về kiến thức mới
1.6.2. Hướng dẫn hoạt động giải quyết vấn đề
Trong DH, khi đưa người học vào tiến trình GQVĐ, hệ thống câu hỏi định hướng đóng vai trò quan trọng trong việc rèn NLGQVĐ. Do vậy, một số biện pháp phát triển NLGQVĐ có thể là:
– Thiết kế cho được hệ thống các câu hỏi đề xuất vấn đề định hướng tư duy trong các tình huống vấn đề theo tiến trình khoa học xây dựng kiến thức, bao gồm:
+ Câu hỏi kích thích học sinh có nhu cầu kiến thức để giải quyết vấn đề.
+ Câu hỏi định hướng nội dung kiến thức cần xác lập. Câu hỏi yêu cầu xác định các giải pháp tìm tòi, xác lập kiến thức cần xây dựng, vận dụng. Câu hỏi yêu cầu diễn đạt chính xác, cô đọng kiến thức xác lập được. Câu hỏi yêu cầu vận dụng kiểm tra kiến thức xác lập.
– Xây dựng và sử dụng các câu hỏi, bài tập, tình huống có nội dung thực tiễn trong các hoạt động dạy học khác nhau.
– Rèn luyện cho học sinh cách đề xuất các phương án giải quyết vấn đề.
– Rèn luyện cho học sinh cách phát hiện sai lầm trong cách thức giải quyết vấn đề và đề xuất cách khắc phục.
– Sử dụng các hình thức, phương pháp dạy học nhằm lôi cuốn học sinh vào hoạt động học, tạo ra các hoạt động học tập có ý nghĩa, kết nối được vốn hiểu biết và kinh nghiệm của học sinh, tăng cường sự tham gia hiệu quả của học sinh trong giải quyết vấn đề, tạo điều kiện để họ phát triển các ý tưởng.
2.3 Phân tích kết quả, nguyên nhân và thực trạng
2.3.1. Tình hình dạy giải bài tập vật lí của giáo viên
– 70% GV cho rằng bài tập trong chương “Dao động và sóng điện từ” khá phức tạp, trừu tượng, có nhiều bài tập tổng hợp và khó, đòi hỏi tư duy cao.
– 100% GV nêu số lượng BT nhiều nhưng thời gian dành cho việc giải BT rất ít.
– 20% giáo viên đã từng sử dụng bài tập thực tế để dạy cho học sinh.
– Ngoài ra GV ít khai thác tài liệu, nghiên cứu xây dựng hệ thống các BTVL gắn với thực tiễn để tăng tính phong phú và đa dạng của bài tập vật lý. Hệ quả của vấn đề này đã rõ: số học sinh thích học môn vật lí ít hơn so với các môn học khác.
2.3.2.Tình hình hoạt động giải bài tập vật lí của học sinh
Đối với hoạt động giải bài tập vật lí của học sinh điều tra 71 HS lớp 12 Trường THPT Mường Quạ có một số nhận xét sau:
– 40% HS không hiểu bản chất hiện tượng vật lí được đề cập trong bài, ít có khả năng vận dụng sáng tạo kiến thức đã học mà chỉ nhớ máy móc công thức tính vào các tình huống tương tự đã được học nên rất khó khăn trong việc giải BT chương này. – 35% HS chưa có ý thức phân loại và xây dựng PP giải cho mỗi loại bài tập.
2.3.3. Giải pháp khắc phục thực trạng
– GV tích cực liên hệ kiến thức vật lí với thực tiễn và giao cho HS các bài tập vật lí có nội dung thực tế để lôi cuốn học sinh vào giờ học và kích thích hứng thú hoạt động.
– Trong các bài tập đã có giáo viên cần lựa chọn, sắp xếp thành hệ thống bài tập có nội dung thực tế nhằm rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh.
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 7
- 107
- 1
- [product_views]
100.000 ₫
- 1
- 477
- 2
- [product_views]
100.000 ₫
- 4
- 499
- 3
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 535
- 4
- [product_views]
100.000 ₫
- 1
- 566
- 5
- [product_views]
100.000 ₫
- 2
- 422
- 6
- [product_views]
100.000 ₫
- 2
- 442
- 7
- [product_views]
100.000 ₫
- 8
- 578
- 8
- [product_views]
100.000 ₫
- 9
- 538
- 9
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 389
- 10
- [product_views]