SKKN Phát triển năng lực thực hành nghiên cứu và sáng tạo cho học sinh thông qua các tiết dạy học dự án chương trình lớp 12
- Mã tài liệu: MP0639 Copy
Môn: | Hóa học |
Lớp: | 12 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 593 |
Lượt tải: | 5 |
Số trang: | 74 |
Tác giả: | Đặng Thị Bảo Châu |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | THPT Diễn Châu 4 |
Năm viết: | 2021-2022 |
Số trang: | 74 |
Tác giả: | Đặng Thị Bảo Châu |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | THPT Diễn Châu 4 |
Năm viết: | 2021-2022 |
Thông qua đề tài này chúng tôi muốn xây dựng các nhiệm vụ học tập cho học sinh theo dự án chủ đề thực hành tạo sản phẩm. Tại lớp học sinh các nhóm sẽ có 5 phút để trình bày các nội dung, các học sinh khác cùng đóng góp ý kiến hoặc đặt những câu hỏi còn khúc mắc, giáo viên sẽ nhận xét, bổ sung kiến thức nếu cần. Nhờ đó, việc tổ chức dạy học phần hóa hữu cơ sẽ hiệu quả hơn, có nhiều thời gian hơn cho việc rèn luyện các kĩ năng thực hành, góp phần vào việc bồi dưỡng năng lực nghiên cứu sáng tạo cho HS THPT.
Mô tả sản phẩm
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Thế kỉ 21 với sự vượt bậc của khoa học công nghệ, sự bùng nổ của nền kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hóa đặt tra cho ngành giáo dục phải đổi mới toàn diện.
Tại Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Đổi mới giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển kỹ năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục “chủ yếu trang bị kiến thức” sang “phát triển toàn diện năng lực phẩm chất người học”, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh hành động, vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều”sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất của người lao động .
Lớp 12 là lớp học cuối cấp của học sinh THPT, các em cần được hình thành những phẩm chất năng lực cần có của một công dân người lao động mới. Một trong những năng lực đó là thực hành nghiên cứu sáng tạo là những năng lực cần thiết để các em tự tin sẵn sàng hành trang để bước vào cuộc sống trong giai đoạn mà máy móc, công nghệ, trí tuệ nhân tạo đang thay thế dần nguồn nhân lực. Vì vậy để đáp ứng được xu hướng hiện nay rất cần sự sáng tạo chủ động của thế hệ trẻ thay đổi ý thức về cuộc sống giúp tạo nên một môi trường sống tiện nghi nhưng phải thân thiện và an toàn với môi trường.
Nhằm đáp ứng mục tiêu và nội dung chương trình giáo dục bộ môn Hóa học cấp THPT mới trên cơ sở kế thừa những nội dung chương trình bộ môn Hóa học cấp THPT hiện hành, chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: Phát triển năng lực thực hành nghiên cứu và sáng tạo cho học sinh thông qua các tiết dạy học dự án chương trình 12.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế các chủ đề dạy học theo hướng dự án giúp cho học sinh phát triển được năng lực thực hành nghiên cứu và sáng tạo qua chương trình hóa học 12.
3. Phạm vi nghiên cứu.
– Về nội dung: Chương trình Hóa học hữu cơ sách giáo khoa hóa học 12 Cơ bản.
– Về không gian, thời gian:
+ Không gian thực nghiệm: Trường THPT Diễn Châu 4 + Thời gian: Từ tháng 9/2021 đến tháng 3/2022.
4. Đối tượng nghiên cứu
– Năng lực thực hành nghiên cứu và sáng tạo cho HS lớp 12.
– Quy trình thiết kế các chủ đề dạy học dự án.
– Quy trình sử dụng các chủ đề để phát triển năng lực thực hành nghiên cứu và sáng tạo.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này chúng tôi đã sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu thường quy gồm:
5.1. Nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các công trình khoa học, các bài báo, các ấn phẩm liên quan đến dạy học chủ đề; liên quan đến phát triển năng lực thực hành và sáng tạo của học sinh THPT.
Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến nội dung chương trình và kiến thức hóa học hữu cơ 12 THPT.
5.2. Phương pháp điều tra
Lập phiếu điều tra về thực trạng sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học sinh học nhằm phát triển năng lực thực hành và sáng tạo của HS cấp THPT thông qua dạy học môn Hóa học.
Lập phiếu điều tra kết quả thực nghiệm sư phạm sau khi dạy học các chương hữu cơ, hóa học 12 theo chủ đề dạy học giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng về năng lực thực hành và sáng tạo của HS.
5.3. Phương pháp chuyên gia
Trao đổi trực tiếp, xin ý kiến chuyên gia phương pháp dạy học, giáo dục và các giáo viên dạy học bộ môn Hóa ở một số trường trung học phổ thông về các vấn đề liên qua đến đề tài.
5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực thực hành, sáng tạo của HS cấp THPT.Sau khi xây dựng nội dung và phương pháp, kỹ thuật tổ chức dạy học các dự án lớp 12, chúng tôi tiến hành dạy thực nghiệm ở trường THPT Diễn Châu 4 để kiểm tra tính khách quan, tính thực tiễn của đề tài. Kết quả thực nghiệm được đánh giá qua kết quả phiếu điều tra.
5.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Thu thập và thống kê số liệu từ kết quả của tất cả các lần tiến hành thực nghiệm sau đó xử lý số liệu.
6. Thời gian nghiên cứu và thực nghiệm
Từ 9-10/2021: Lập kế hoạch viết đề cương
Từ 10-12/2021: Lên kế hoạch khảo sát, điều tra, thực nghiệm sư phạm
Từ 1-3/2022: Hoàn thiện sáng kiến kinh nghiệm
7. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Đề tài xây dựng được các chủ đề học tập phù hợp với các cấp độ năng lực tư duy, từ đó giúp học sinh phát triển được hết sự chủ động sáng tạo trong học tập từ đó có thể ứng dụng vào thực tiễn đời sống, hình thành những kĩ năng cần có giúp các em thích nghi được mọi hoàn cảnh môi trường sống, học tập sau khi kết thúc chương trình học THPT– một trong những năng lực quan trọng cần được bồi dưỡng và phát triển cho học sinh.
Phần lớn các đề tài sáng kiến kinh nghiệm mục tiêu hình thành cho các em học sinh các năng lực chung mà chưa hình thành năng lực chuyên biệt trong hóa học, thì trong đề tài này chúng tôi đi theo hướng giúp học sinh chủ động tìm hiểu hình thành được các năng lực chuyên biệt là năng lực thực hành nghiên cứu và sáng tạo giúp học sinh tiếp cận dần với công nghệ khoa học có thể ứng dụng vào thực tiễn đời sống một cách chủ động nhất.
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Trên cơ sở lược sử nghiên cứu vấn đề, phần cơ sở lý luận của đề tài, chúng tôi xin phép đưa ra các khái niệm, nội dung cơ bản của cơ sở lý luận như sau:
1.1.1. Năng lực thực hành và sáng tạo của học sinh
1.1.1.1. Các khái niệm cơ bản về năng thực hành
– Năng lực: là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể [2].
– NLTHHH :là một trong những NL cơ bản trong DHHH gồm các NL thành phần: Tiến hành thí nghiệm, sử dụng thí nghiệm an toàn, quan sát, mô tả, giải thích hiện tượng TN và rút ra kết luận, xử lí thông tin liên quan đến TN .
1.1.1.2. Biểu hiện của năng lực thực hành hóa học
NLTHHH bao gồm rất nhiều loại năng lực khác nhau cấu tạo nên
– NL tiến hành TN, sử dụng TN an toàn
+ Hiểu và thực hiện đúng nội quy an toàn phòng TN.
+ Nhận dạng và lựa chọn được hóa chất để làm TN.
+ Hiểu được tác dụng và cấu tạo của các dụng cụ và hóa chất cần thiết.
+ Lựa chọn các dụng cụ và hóa chất cần thiết để chuẩn bị TN.
+ Lắp các bộ dụng cụ cần thiết cho TN, hiểu được tác dụng của từng TN, + Tiến hành độc lập một số TN đơn giản.
+ Tiến hành có sự hỗ trợ của GV một số TNHH phức tạp.
– NL quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng TN và rút ra một số kết luận: Biết cách quan sát, nhận ra được các hiện tượng TN. Mô tả chính xác hiện tượng TN.
– NL xử lí thông tin liên quan đến TN
1.1.1.3. Khái niệm cơ bản về năng lực sáng tạo
– Sáng tạo là năng lực tạo ra những giải pháp mới hoặc duy nhất cho một vấn đề thực tiễn và hữu ích. Sáng tạo là tiềm năng vốn có của con người, khi gặp dịp thì bộc lộ. Chính vì vậy mà trong quá trình dạy học cần tạo cho học sinh có những cơ hội để phát huy năng lực sáng tạo.
– Năng lực sáng tạo là khả năng của học sinh hình thành ý tưởng mới, đề xuất các giải pháp mới hay cải tiến cách làm mới, có giải pháp khác nhau để giải quyết một vấn đề, sự tò mò, thích đặt các câu hỏi, năng lực tưởng tưởng và tư duy sáng tạo. – Sáng tạo là một năng lực vô cùng cần thiết không chỉ với mỗi cá nhân mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của dân tộc và nhân loại. Nó giúp con người tìm ra được nhiều giải pháp, ý tưởng để nâng cao chất lượng sống của mình, để cải tạo môi trường tự nhiên và xã hội theo hướng tích cực và tiến bộ hơn. Nói cách khác, sáng tạo là tiền đề cho sự phát triển của cá nhân và toàn thể nhân loại.Vì lẽ đó, phát triển năng lực sáng tạo trở thành một trong những mục tiêu quan trọng nhất của mọi nền giáo dục tiến bộ trên thế giới. Năng lực sáng tạo đương nhiên phụ thuộc vào môi trường xã hội với các yếu tố chủ yếu như chính trị,văn hoá, tôn giáo và giáo dục.Trong đó, giáo dục giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển năng lực sáng tạo đối với mỗi con người. Mọi môn học trong nhà trường đều ít nhiều chứa đựng những tiềm năng để có thể phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh.
1.1.1.4. Biểu hiện của năng lực sáng tạo
– Dám mạnh dạn đề xuất những cái mới không theo đường mòn, không theo những quy tắc đã có và biết cách biện hộ và phản bác vấn đề đó.
– Biết tự tìm ra vấn đề tự phân tích tự giải quyết những vấn đề mới.
– Biết phát hiện những vấn đề mẫu chốt.
– Biết vận dụng tri thức thực tế để giải quyết vấn đề khoa học ngược lại biết vận dụng tri thức khoa học để đưa ra những sáng kiến, những giải thích, áp dụng phù hợp.
– Biết trình bày linh hoạt một vấn đề, dự kiến nhiều phương án giải quyết.
1.1.2.1. Một số kĩ thuật dạy học tích cực góp phần phát triển năng lực năng thực hành và sáng tạo cho học sinh
a) Kỹ thuật “khăn trải bàn”
Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm.
b) Kỹ thuật “động não”
Động não (công não) là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận.
c) Kỹ thuật XYZ
Là một kỹ thuật nhằm phát huy tính tích cực trong thảo luận nhóm. X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi người cần đưa ra, Z là phút dành cho mỗi người.
d) Kỹ thuật tia chớp
Kỹ thuật tia chớp là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như chớp!) ý kiến của mình về câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề.
e) Kỹ thuật lược đồ tư duy
Lược đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề.
g) Kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi
Chia sẻ nhóm đôi (Think, Pair, Share) là một kỹ thuật do giáo sư Frank Lyman đại học Maryland giới thiệu năm 1981. Kỹ thuật này giới thiệu hoạt động làm việc nhóm đôi, phát triển năng lực tư duy của từng cá nhân trong giải quyết vấn đề.
1.1.2.2. Một số phương pháp dạy học tích cực góp phần phát triển năng lực thực hành và sáng tạo cho học sinh.
a) Dạy học nhóm
Đây là một phương pháp dạy học mà học sinh được phân chia thành từng nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nhiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. các hoạt động các nhân riêng biệt được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung.
b) Dạy học theo phương pháp bàn tay nặn bột
Phương pháp daỵ học bàn tay nặn bột là PPDH khoa học dựa trên cơ sở của sự tìm tòi – Nghiên cứu. Theo PPBTNB, dưới sự giúp đỡ của giáo viên, chính học sinh tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu .
c) Học tập qua trải nghiệm
Khái niệm: Học tập trải nghiệm là một quá trình phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ dựa trên suy nghĩ có ý thức về một trải nghiệm từng có. Do đó, người học cần có được trải nghiệm cá nhân cụ thể và chủ động lấy phản hồi từ những người xung quanh và tự phản để đánh giá kiến thức, kinh nghiệm mình có được. d) Dạy học thực hành
Dạy học thực hành là cách thức dạy học mà học sinh làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm trên đối tượng thực hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên để tìm ra tri thức mới hoặc ôn tập, củng cố, qua đó hình thành, phát triển các năng lực.
– Quy trình dạy học thực hành
Bước 1: Giới thiệu thực hành
Bước 2 : Học sinh thực hành
Bước 3 : Báo cáo thực hành
Bước 4: Nhận xét đánh giá e) Dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập .
– Quy trình
Bước 1: Xác định chủ đề và mục đích của dự án
Bước 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện
Bước 3 :Thực hiện dự án
Bước 4 :Trình bày sản phẩm
Bước 5 :Đánh giá dự án
Trong những phương pháp kỹ thuật dạy học này, chúng tôi chú trọng vào phương pháp dạy học dự án kết hợp linh hoạt với các phương pháp và kỹ thuật dạy học khác nhằm định hướng phát triển năng lực thực hành, nghiên cứu và sáng tạo cho học sinh.
1.1.3. Phương pháp dạy học dự án
1.1.3.1. Các bước dạy học dự án
Hình: 1.1. Sơ đồ các bước dạy học theo dự án
Bước 1: Suy nghĩ, hình thành ý tưởng và đề xuất đề tài dự án [8]
GV cần nhìn thấy những vấn đề của cuộc sống xung quanh, nhất là vấn đề có tính thời sự,. Từ nội dung cần dạy, tìm sự liên quan tới các vấn đề thực tiễn, từ bỏ những nội dung buộc phải dạy theo lối cũ, đặt ra câu hỏi có liên quan đến nội dung và kiến thức thực tiễn hay có tính liên môn để kích thích HS suy nghĩ, luôn chú ý đến kĩ năng tư duy bậc cao muốn phát triển ở HS để đặt ra những câu hỏi có mức độ khái quát phù hợp.
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 6
- 128
- 1
- [product_views]
- 4
- 183
- 2
- [product_views]
- 2
- 105
- 3
- [product_views]
100.000 ₫
- 1
- 450
- 4
- [product_views]
100.000 ₫
- 0
- 421
- 5
- [product_views]
100.000 ₫
- 4
- 444
- 6
- [product_views]
100.000 ₫
- 5
- 587
- 7
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 415
- 8
- [product_views]
100.000 ₫
- 4
- 557
- 9
- [product_views]
100.000 ₫
- 2
- 453
- 10
- [product_views]