SKKN Sử dụng phương pháp dạy học dự án để phát huy năng lực giải quyết vấn đề, khả năng hợp tác cho học sinh trong dạy học Nhóm Halogen_Hóa Học 10 THPT
- Mã tài liệu: MP0616 Copy
Môn: | Hóa học |
Lớp: | 10 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 678 |
Lượt tải: | 12 |
Số trang: | 93 |
Tác giả: | Bùi Thị Minh Lan |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | THPT Thanh Chương 1 |
Năm viết: | 2021-2022 |
Số trang: | 93 |
Tác giả: | Bùi Thị Minh Lan |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | THPT Thanh Chương 1 |
Năm viết: | 2021-2022 |
Đề tài đã xây dựng các nguyên tắc lựa chọn bài để thiết kế thành dự án dạy học.
Nghiên cứu các bước thiết kế dự án tạo cơ sở thiết kế các dự án hóa học.
Thiết kế 3 dự án dạy học cho chương HALOGEN – Hoá học 10.
Trong mỗi dự án đề tài đưa ra các nội dung gồm : tên dự án, tóm tắt nội dung, dự kiến thời gian, các chuẩn nội dung, kiến thức kĩ năng đối với HS, bộ câu hỏi trắc nghiệm, kế hoạch đánh giá, kế hoạch bài dạy, và các điều chỉnh để thực hiện việc dạy học phân hóa đối tượng.
Qua kết quả quá trình học tập và kết quả bài kiểm tra và phản hồi của HS tôi nhận thấy: Đa số HS hứng thú với giờ học theo dự án, các HS đã được học với PPDHDA đều có sự thay đổi rõ nét về kĩ năng: giao tiếp, diễn đạt, làm việc hợp tác, giải quyết vấn đề.
Mô tả sản phẩm
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Để thực hiện cải cách toàn diện giáo dục phổ thông nhằm đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế, xã hội thì đòi hỏi nguồn nhân lực của nước ta phải được phát triển cả về số lượng và chất lượng. Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Chính vì vậy, giáo dục cần tập trung vào đào tạo học sinh trở thành những con người năng động, sáng tạo, có khả năng thích nghi với sự phát triển không ngừng của xã hội.
Theo đó, việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm đáp ứng bối cảnh của thời đại, nhu cầu phát triển đất nước, nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, mục tiêu giáo dục phổ thông, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực, phù hợp với nội dung giáo dục từng cấp, lớp được xem như một điều kiện có tính tiên quyết.
Trong chương trình giáo dục phổ thông, Hoá học là môn học thuộc nhóm môn khoa học tự nhiên ở cấp trung học phổ thông, được học sinh lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân.Các phương pháp giáo dục của môn Hoá học góp phần phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, nhằm hình thành năng lực hoá học và góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được quy định trong Chương trình tổng thể.
Xác định rằng, giải pháp quan trọng để thực hiện các mục tiêu trên là sự vận hành tương tác đồng bộ của các thành tố trong các phương pháp dạy học tích cực (người dạy – người học – học liệu – môi trường,…), khắc phục nhược điểm của phương pháp truyền thụ áp đặt một chiều; đồng thời kết hợp hài hoà giữa dạy kiến thức công cụ với kiến thức phương pháp, đặc biệt chú trọng dạy cách học, phương pháp tự học để người học có thể học tập suốt đời.
Một trong những phương hướng đổi mới PPDH Hóa học ở trường phổ thông là nghiên cứu tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ phức hợp gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả trong đó kết quả là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được – hay nói cách khác đó là kiểu tổ chức dạy học dự án (DHDA). Qua đó học sinh tự mình chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, phát huy năng lực giải quyết vấn đề, khả năng hợp tác, sự chủ động, linh hoạt và sáng tạo.
Vì thực tế đó, tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài : “Sử dụng phương pháp dạy học dự án để phát huy năng lực giải quyết vấn đề, khả năng hợp tác cho học sinh trong dạy học Nhóm Halogen_Hóa Học 10 THPT.”
2. Mục tiêu, nhiêm vụ
2.1. Mục tiêu:
Sử dụng phương pháp DHDA vào dạy học Nhóm Halogen_Hóa Học 10 THPT nhằm nâng cao kết quả học tập, năng lực giải quyết vấn đề, khả năng hợp tác,tính tích cực học tập, đồng thời phát triển các kỹ năng sống (phân tích, tổng hợp, kỹ năng hợp tác, hoạt động nhóm, trình bày vấn đề…) cho học sinh.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài
Nghiên cứu tổng quan về phương pháp dạy học
Nghiên cứu cơ sở lí luận về phương pháp dạy học dự án.
Tìm hiểu phân tích nội dung kiến thức Nhóm halogen _ Hóa học 10.
Tìm hiểu thực tế áp dụng phương pháp dạy học dự án trong môn Hóa học ở trường THPT.
Thiết kế một số dự án dạy học trong nhóm Halogen_Hóa học 10 nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề, khả năng hợp tác cho học sinh để nâng cao kết quả học tập.
3. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu.
3. 1.Phương pháp nghiên cứu
* Các phương pháp nghiên cứu lí luận: đọc tài liệu, phân tích, khái quát và tổng hợp kiến thức.
* Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
3.2. Phương tiện nghiên cứu.
– Máy ảnh (điện thoại).
– Bộ câu hỏi điều tra.
– Phòng thí nghiệm.
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu : việc tổ chức dạy học dự án trong dạy học bộ môn Hóa học lớp 10_ Nhóm Halogen.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
Nội dung : tổ chức dạy học dự án các kiến thức trong chương trình Hóa học lớp 10_ Nhóm Halogen.
4.3.Thời gian nghiên cứu : từ tháng 10/2020 đến tháng 3/2022.
5. Các điểm mới và đóng góp của đề tài.
Đề tài nhằm khẳng định vai trò quan trọng của phương pháp dạy học dự án trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Qua đây học sinh tự mình chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, phát huy năng lực giải quyết vấn đề, khả năng hợp tác, sự chủ động, linh hoạt và sáng tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Đề tài cung cấp một số đề cương dự án nhóm Halogen- Hoá học 10 được thiết kế dựa trên cơ sở kết quả của quá trình dự giờ thăm lớp, thăm dò ý kiến giáo viên, đồng nghiệp.
Đề tài đề xuất hướng khắc phục khó khăn của việc vận dụng dạy học dự án vào thực tiễn ở trường THPT (mâu thuẫn giữa đòi hỏi quỹ thời gian nhiều cho việc triển khai dự án với quy định về thời lượng hạn chế dành cho việc học tập kiến thức môn hóa học).
Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu tham khảo để giáo viên hóa học triển khai nội dung dạy học dự án.
6. Cấu trúc của đề tài.
Đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung nghiên cứu
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2. Sử dụng PPDH dự án trong dạy học hoá học nhóm Halogen_Hoá học 10 THPT.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
Phần III: Kết luận và kiến nghị.
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử của quá trình nghiên cứu.
1.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và ứng dụng của dạy học dự án.
“Dạy học dự án” phương pháp dạy học này đã được sử dụng ở các trường học thuộc các nước phương Tây từ thế kỉ XVI và lan rộng sang Mỹ từ thế kỉ XVIII. Đầu thế kỷ 20, các nhà sư phạm Mỹ (Woodward; Richard; J.Dewey;
W.Kilpatrick) đã xây dựng cơ sở lý luận cho phương pháp dự án và coi đó là phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy học sinh làm
trung tâm, nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống coi giáo viên là
trung tâm. Ban đầu, phương pháp dự án chỉ được vận dụng trong dạy học thực hànhở các môn học kỹ thuật trong các trường đại học và cao đẳng, về sau phương phápdự án được dùng trong hầu hết các môn học, kể cả các môn khoa học xã hội. Saumột thời gian phần nào bị lãng quên, ngày nay phương pháp dạy học dựa trên dự ánlại được chú ý vận dụng nhiều ở các nước có nền giáo dục phát triển và kể cả ở ViệtNam.
1.1.2. Sử dụng dạy học dự án ở Việt Nam.
Tại Việt Nam, năm 2004, phương pháp dạy học theo dự án đã được triểnkhai và tiến hành thí điểm bằng việc đưa công nghệ thông tin vào dạy học thông quachương trình “ Dạy học hướng tới tương lai” của Intel. Chương trình này giúp cácgiáo viên khối phổ thông trở thành những nhà sư phạm hiệu quả thông qua việchướng dẫn họ cách thức đưa công nghệ vào bài học, cũng như thúc đẩy kỹ năng giảiquyết vấn đề, tư duy phê phán và kỹ năng hợp tác đối với học sinh. Chương trình này đã tạo ra những sự thay đổi tích cực trong thực tiễndạy học và cả trong quản lý dạy học ở các trường phổ thông ở Việt Nam. Trong xu thế đổi mới phương pháp dạy học thì dạy học theo dự án đã đượcrất nhiều sinh viên, giáo viên, các nhà nghiên cứu giáo dục tìm hiểu và vận dụnglinh hoạt, hiệu quả ở hầu hết các bộ môn.
Với việc tích cực vận dụng công nghệ trong dạy học, dạy học dự án đã được nhiều sinh viên, giáo viên, nhà nghiên cứu giáo dục tìm hiểu để vận dụnglinh hoạt, hiệu quả vào thực tế nước ta.
1.2. Phương pháp dạy học tích cực
1.2.1. Tầm quan trọng của việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực.
Đổi mới PPDH là một trong những hoạt động trọng tâm của đổi mới giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại. Đặc biệt với chương trình Giáo dục Phổ thông mới mà ngành giáo dục đang triển khai, việc đổi mới phương pháp dạy học càng được các trường chú trọng hơn. Trong quá trình dạy học (QTDH), chúng ta không chỉ quan tâm đến vấn đề dạy học cái gì, mà cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề dạy học như thế nào, nhất là học bằng cách nào cho hiệu nghiệm. Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học… Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề…”. Như vậy, việc nghiên cứu phương pháp dạy học (PPDH) và đổi mới PPDH có tầm quan trọng đặc biệt, như Lep Lanđao đã khẳng định: “Phương pháp quan trọng hơn phát minh” (QUỐC VIỆT )
1.2.2. Định hướng đổi mới PPDH theo hướng tích cực.
Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học.Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như: học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp… Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng KT vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học sinhtự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức đượcsắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn…
Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tàiliệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới… Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.
Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành môi trường giao tiếp GV – HS và HS – HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiếntrình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót (tạo điều kiện để học sinh tự bộc lộ, tự thể hiện, tự đánh giá).
1.2.3. Một số phương pháp dạy học tích cực.
1.2.3.1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng.
1.2.3.2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thông qua làm việc nhóm.
1.2.3.3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh.
1.2.3.4. Vận dụng dạy học theo tình huống
Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học tập tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương tác xã hội của việc học tập. Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến nhiều môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn.
1.2.3.5. Vận dụng dạy học định hướng hành động
Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Vận dụng dạy học định hướng hành động có ý nghĩa quan trọng cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học định hướng hành động, trong đó học sinh tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể công bố.
1.2.3.6. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học
Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường phổ thông từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự làm của giáo viên luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy. Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E-Learning), mạng trường học kết nối, sử dụng sách điện tử trên hanhtrangso.nxb.vn hay thư viện bài giảng điện tử violet.
1.2.3.7. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, bản đồ tư duy, kỹ thuật khăn trải bàn…
1.2.3.8. Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học, việc sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy học bộ môn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận dạy học bộ môn. Ví dụ: Thí nghiệm là một phương pháp dạy học đặc thù quan trọng của các môn khoa học tự nhiên…
1.2.3.9. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập chuyên biệt của từng bộ môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ môn.
1.3. Dạy học dự án.
1.3.1. Khái niệm dạy học dự án.
Thuật ngữ “dự án” (project) được hiểu là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch cần được thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra.
Dạy dọc theo dự án là một hình thức dạy học hay PPDH phức hợp, trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kĩ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong đời sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành và tạo ra các sản phẩm cụ thể.
1.3.2. Mục tiêu và quan điểm của dạy học dự án.
1.3.2.1. Mục tiêu của dạy học dự án.
Hướng tới các vấn đề của thực tiễn, gắn kết nội dung học với cuộc sốngthực tế. HS lĩnh hội được các kiến thức môn học và hiểu được ý nghĩa sâu rộng hơn của nội dung bài học thông qua các hoạt động của dự án học tập.HS phát triển được các kĩ năng tư duy bậc cao (phân tích tổng hợp, đánhgiá).HS có cơ hội được rèn luyện các kĩ năng cần có của thế kỉ 21 (các kĩ năng mà các nhà tuyển dụng thường yêu cầu):
Dám nhận trách nhiệm và khả năng thích nghi – thể hiện trách nhiệm cá nhân và tỏ ra linh động trong các hoàn cảnh cụ thể, ở nơi làm việc và với cộng đồng. Các kĩ năng giao tiếp – Hiểu, quản lí và hình thành các mối quan hệ giao tiếp.
Tính sáng tạo và ham tìm hiểu tri thức – Phát triển, thực hiện và trao đổi ý tưởng mới với người khác, luôn cởi mở và tiếp nhận những ý tưởng mới mẻ, đa dạng. Tư duy độc lập và tư duy hệ thống – Sử dụng lập luận có cơ sở để hiểu và thực hiện được những lựa chọn phức tạp, hiểu rõ mối quan hệ qua lại giữa các sự vật, hiện tượng.
Các kĩ năng giao tiếp và hợp tác – Thể hiện tinh thần làm việc đồng đội và khả năng lãnh đạo, thích nghi với các vai trò và trách nhiệm khác nhau; làm việc với người khác một cách có hiệu quả; biết cảm thông, tôn trọng các ý kiến đa dạng của người khác.
Kĩ năng nhận biết, hệ thống hóa và giải quyết vấn đề – Có khả năng nhận biết, phân tích, hệ thống hóa và giải quyết vấn đề. Tự định hướng – Nắm được nhu cầu hiểu biết và học tập của chính mình, xác định được các nguồn tài liệu thích hợp với nhiệm vụ của mình. Trách nhiệm xã hội – luôn có ý thức trách nhiệm, quan tâm đến cộng đồng nhiều hơn; thể hiện hành vi đạo đức trong những bối cảnh riêng tư, ở nơi làm việc hay ở nơi công cộng.
HS làm việc một cách độc lập để hình thành kiến thức và cho ra kết quảthực tế. HS được nâng cao kĩ năng sử dụng CNTT vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm.
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 6
- 128
- 1
- [product_views]
- 4
- 183
- 2
- [product_views]
- 2
- 105
- 3
- [product_views]
100.000 ₫
- 1
- 450
- 4
- [product_views]
100.000 ₫
- 0
- 421
- 5
- [product_views]
100.000 ₫
- 4
- 444
- 6
- [product_views]
100.000 ₫
- 5
- 587
- 7
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 415
- 8
- [product_views]
100.000 ₫
- 4
- 557
- 9
- [product_views]
100.000 ₫
- 2
- 453
- 10
- [product_views]