Logo Kiến Edu

SKKN Tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong dạy học Ngữ văn 6 – bộ sách Kết nối tri thức (W+PPT)

Giá:
200.000 đ
Cấp học: THCS
Môn: Văn 6
Lớp: 6
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Lượt xem: 494
File:
TÀI LIỆU WORD
Số trang:
25
Lượt tải:
6

Sáng kiến kinh nghiệm “Tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong dạy học Ngữ văn 6 – bộ sách Kết nối tri thức (W+PPT)“triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:

2.3. Những giải pháp cụ thể

2.3.1. Nội dung giáo dục kỹ năng sống

2.3.2. Những công việc giáo viên cần chuẩn bị:

2.3.3. Tổ chức cho học sinh thực hành kỹ năng sống vừa được học.

2.3.4. Thực hiện đúng quy trình lên lớp với các tiết có nội dung lồng ghép giáo dục kỹ năng sống.

Mô tả sản phẩm

Phần 1: PHẦN MỞ ĐẦU

 

1.1 Lý do chọn đề tài

Môn Ngữ Văn có vị trí đặc biệt trong việc thực hiện mục tiêu chung của trường trung học: góp phần hình thành những con người có trình độ học vấn phổ thông, chuẩn bị cho họ tiếp tục học lên bậc học cao hơn. Đó là những con người có ý tức tự tu dưỡng, biết thương yêu quý trọng gia đình, bè bạn, có lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, biết hướng tới những tư tưởng, tình cảm cao đẹp như lòng nhân ái, tinh thần tôn trọng lẽ phải sự công bằng, lòng căm ghét cái xấu, cái ác, có tính tự lập, có tư duy sáng tạo, có năng lực cảm thụ các giá trị chân, thiện, mỹ. Để làm được điều này, tích hợp giáo dục kỹ năng sống trong dạy học Ngữ văn là vô cùng quan trọng, đặc biệt là đối với các em học sinh lớp 6 vừa mới bước vào cấp THCS. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh giúp các em hiểu biết những giá trị tốt đẹp của dân tộc và nhân loại. Mở rộng kiến thức cho bản thân và nhận thức được sự cần thiết của các kỹ năng sống trong cuộc sống góp phần cho bản thân biết cách sống lành mạnh tự tin, tránh được các nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của thể chất và tinh thần của bản thân và người khác. Giáo dục tốt kỹ năng sống cho học sinh, các em sẽ làm chủ được bản thân, có trách nhiệm, biết ứng xử linh hoạt, hiệu quả và tự tin trong các tình huống giao tiếp hàng ngày. Có suy nghĩ và hành động tích cực, có những quyết định đúng đắn trong cuộc sống. Có những kỹ năng quan hệ tích cực và hợp tác, biết bảo vệ mình và người khác trước những nguy cơ ảnh hưởng đến sự an toàn và lành mạnh của cuộc sống. Giúp học sinh phòng ngừa những hành vi nguy cơ có hại cho sự phát triển của cá nhân. Có ý thức trách nhiệm với gia đình nhà trường và xã hội.

Hiện nay, nội dung giáo dục kỹ năng sống đã được nhiều quốc gia trên thế giới đưa vào dạy cho học sinh các trường phổ thông, dưới nhiều hình thức khác nhau. Chương trình hành động Dakas về Giáo dục cho mọi người (Senegal-2000) đã đặt ra cho người học được tiếp cận với chương trình giáo dục kỹ năng sống phù hợp và kỹ năng sống cần được coi như là một nội dung của chất lượng giáo dục. Ở Việt Nam, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nhu cầu phát triển của người học và nhu cầu hội nhập quốc tế, và nhằm tiếp cận kỹ năng: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học để cùng chung sống, giáo dục phổ thông đã và đang từng bước đổi mới theo hướng từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang trang bị những năng lực cần thiết cho học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Nhận thức rõ tầm quan trọng, cần thiết của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông nói chung, Bộ Giáo dục và đào tạo đã đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống lồng ghép trong các môn học và hoạt động giáo dục ở các cấp học. Bên cạnh đó, Giáo dục kỹ năng sống cũng là nội dung được đông đảo phụ huynh, dư luận quan tâm bởi đây là một chương trình giáo dục hết sức cần thiết đối với học sinh.

Đặc biệt, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được xác định là một trong những nội dung cơ bản của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các nhà trường phổ thông hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề này nên tôi thực hiện Sáng kiến kinh nghiệm môn Ngữ văn 6 theo bộ sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống với đề tài: Tích hợp giáo dục kỹ năng sống trong dạy học Ngữ văn 6

1.2. Mục đích của đề tài

Qua nghiên đề tài ,bản thân tôi dự định sẽ tìm hiểu, nghiên cứu một số vấn đề sau: Trang bị cho học sinh những kiến thức, thái độ, kỹ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho các em những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực, loại bỏ hành vi và thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, tình huống và hoạt động hằng ngày. Cụ thể:

Biết được những tiết học nào trong chương trình Ngữ văn 6 bộ sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống có thể tích hợp giáo dục kỹ năng sống

Giúp học sinh biết lựa chọn cách sử dụng từ ngữ, phương thức biểu đạt phù hợp mục đích giao tiếp

Giúp học sinh tự tin trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ những cảm nhận cá nhân. Từ đó các em ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội, có hành vi và thói quen ứng xử văn hóa.

Giúp các em có đủ khả năng thích ứng với môi trường xung quanh, tự chủ, độc lập, tự tin khi giải quyết công việc .

1.3 Đối tượng nghiên cứu

Thông qua nghiên cứu đề tài ,bản thân tôi sẽ rút ra được một số kinh nghiệm trong việc Tích hợp giáo dục kỹ năng sống trong dạy học Ngữ văn 6 bộ sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Học sinh lớp 6 B1 – 42 em

1.4 Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết đề tài này, tôi dự định sẽ sử dụng một số phương pháp sau:

Đọc ,nghiên cứu tài liệu

Phương pháp tổng hợp, so sánh

Phương pháp phân tích

Phương pháp điều tra ,đánh giá

Phần 2 :NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2.1 Những vấn đề về cơ sở lý luận

Môn Ngữ văn là một môn học rất quan trọng, có ý nghĩa trong việc hình thành,phát triển ,định hướng nhân cách cho học sinh. Học văn là học làm người, học các phép tắc ứng xử trong cuộc sống. Mặt khác đây cũng là một môn học nghệ thuật, kích thích trí tưởng tượng bay bổng ,sức sáng tạo của người học. Đặc biệt làm thế nào để những giờ học văn không dập khuôn, máy móc, mang nặng lý thuyết sách vở. Đây là vấn đề khiến không ít thầy cô trăn trở. Thực hiện Quyết định 2994/QĐ-BGD&ĐT ngày 20 tháng 7 năm 2010 của Bộ GD&ĐT, các nhà trường phổ thông đã đưa chương trình dạy kỹ năng sống tích hợp trong các môn học và hoạt động ngoại khóa. Theo thống kê của các nhà tâm lý học, để đạt thành công trong cuộc sống kỹ năng mềm (trí tuệ cảm xúc), còn gọi là kỹ năng sống chiếm 85%, kỹ năng cứng( trí tuệ logic) chỉ chiếm 15%. Vì vậy phương pháp dạy học tích cực nói chung, dạy Ngữ văn nói riêng cần phải tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Với đối tượng là học sinh Trung học cơ sở, đặc biệt là họa sinh lớp 6, các em vừa chuyển từ cấp Tiểu học lên, bắt đầu một chu trình mới thì việc giáo dục kỹ năng sống là điều vô cùng hệ trọng để ngay từ năm đầu cấp học này, các em sẽ được trang bị những kiến thức, giá trị, thái độ, kỹ năng để phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần, đạo đức.

Các quan niệm về kỹ năng sống

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kỹ năng sống là khả năng để có hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày.

Theo Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), kỹ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng.

Các cách phân loại kỹ năng sống

Theo UNESCO, WHO và UNICEF, có thể xem kỹ năng sống gồm các kỹ năng cốt lõi sau:

Kỹ năng giải quyết vấn đề.

Kỹ năng suy nghĩ/tư duy phân tích có phê phán.

Kỹ năng giao tiếp hiệu quả.

Kỹ năng ra quyết định.

Kỹ năng tư duy sáng tạo.

Kỹ năng giao tiếp ứng xử cá nhân.

Kỹ năng tự nhận thức/tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trị (Self-Awareness building skills,..etc)

Kỹ năng thể hiện sự cảm thông.

Kỹ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc.

Trong giáo dục ở Anh quốc, kỹ năng sống được chia thành nhóm chính là:

Hợp tác nhóm.

Tự quản.

Tham gia hiệu quả.

Suy nghĩ/tư duy bình luận, phê phán.

Suy nghĩ sáng tạo.

Nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.

2.2. Thực trạng

Giáo dục kỹ năng sống được lồng ghép vào chương trình học, các môn học, các hoạt động trong nhà nhà trường chứ không tạo thành môn học riêng. Trong năm học vừa qua, nhiều trường học đã chú trọng rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh nhưng tài liệu hướng dẫn còn chưa chi tiết, cụ thể .Thực tế hiện nay, có một bộ phận nhỏ học sinh trong các trường thiếu hụt hiểu biết về môi trường xung quanh, lúng túng khi ứng xử trong cuộc sống. Điều này cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến những bất cập trong hành vi, lối sống đạo đức của nhiều học sinh. Bởi lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động….Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực có, tiêu cực cũng có. Nếu không được giáo dục kỹ năng sống, thiếu kỹ năng sống, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỉ, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc nhân cách.

2.3. Những giải pháp cụ thể

2.3.1. Nội dung giáo dục kỹ năng sống

*Thứ nhất: muốn dạy kỹ năng sống cho học sinh, trước hết giáo viên phải nắm vững một số khái niệm liên quan:

Kỹ năng sống: Là những kỹ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trong cuộc sống có nhiều thách thức nhưng cũng có nhiều cơ hội trong thực tại

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phải đảm bảo các yếu tố: Giúp HS ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội, giúp HS hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình, có hành vi, thói quen ứng xử có văn hóa, hiểu biết và chấp hành pháp luật

Kỹ năng sống là cái có sau những trải nghiệm thực tế nên việc lồng ghép này sẽ không dừng lại ở mức giảng dạy lý thuyết mà sẽ cụ thể hóa thành từng trường hợp, hoàn cảnh và yêu cầu học sinh xử lý.

Trong chương trình dạy kỹ năng sống, không có khái niệm vâng lời, chỉ có khái niệm lắng nghe, đồng cảm, chia sẻ. Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống là rèn luyện cách tư duy tích cực, hình thành thói quen tốt thông qua các hoạt động và bài tập trải nghiệm. Giúp học sinh hiểu công dân toàn cầu là người biết suy nghĩ bằng cái đầu của mình, biết phân tích đúng sai, quyết định làm điều này điều khác và chịu trách nhiệm về điều đã làm chứ không chỉ có biết nghe lời.

*Thứ hai: Giáo viên phải nắm vững một số kỹ năng sống được lồng ghép trong môn Ngữ văn:

Kỹ năng tự nhận thức.

Kỹ năng xác định giá trị.

Kỹ năng thể hiện sự tự tin.

Kỹ năng giao tiếp.

Kỹ năng lắng nghe tích cực.

Kỹ năng thể hiện sự cảm thông.

Kỹ năng hợp tác.

Kỹ năng tư duy sáng tạo.

Kỹ năng ra quyết định.

Kỹ năng tự giải quyết vấn đề.

Kỹ năng kiên định.

Kỹ năng giải thích.

Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm.

Kỹ năng đặt mục tiêu.

Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông

tin.

 

*Thứ ba: Giáo viên cần nắm vững nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

Tương tác: Khi cho học sinh hoạt động nhóm, các em cùng thảo luận về câu hỏi chốt kiến thức hoặc bình những câu văn, ý thơ hay, nhiều kỹ năng sống được hình thành trong quá trình tương tác với bạn cùng học và những người xung quanh (kỹ năng thương lượng, giải quyết vấn đề…). Khi tham gia hoạt động có tính tương tác, các em có dịp thể hiện ý tưởng của mình, xem xét ý tưởng của người khác…

Trải nghiệm: Qua các tình huống thực tế như các câu hỏi tình huống, câu hỏi thảo luận nhóm, các em được trải nghiệm để từ đó hình thành những kỹ năng sống hữu ích.

Tiến trình: Giáo dục kỹ năng sống không chỉ hình thành trong ngày một, ngày hai mà đòi hỏi cả một quá trình: nhận thức – hình thành thái độ – thay đổi hành vi.

Thay đổi hành vi: Qua các bài học được lồng ghép kỹ năng sống, học sinh có dịp thay đổi hay định hướng lại các giá trị, thái độ, hành động của mình…

Ví dụ: Sau khi học văn bản Bài học đường đời đầu tiên (trang 12, sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống tập 1)

 

Các em sẽ rút ra được bài học hữu ích cho mình từ bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn, sẽ không dẫm lên vết xe đổ của Mèn (huênh hoang, tự đắc, kiêu ngạo ) mà sống vui vẻ, hòa đồng, đoàn kết hơn, biết giúp đỡ người khác khi họ gặp khó khăn…

Thời gian, môi trường giáo dục: Giáo dục kỹ năng sống cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em.

2.3.2. Những công việc giáo viên cần chuẩn bị:

Giáo viên chọn những kỹ năng phù hợp, gần gũi, thiết thực với học sinh để các em có khả năng thực hành kỹ năng sau khi tiếp cận.

Ví dụ 1: Khi dạy các tác phẩm: Cô bé bán diêm (trang 61 sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống tập 1) ; Nếu cậu có một người bạn… (trang 21 sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống tập 1); Chuyện cổ nước mình (trang 93 sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống tập 1); Con chào mào (trang 75 sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống tập 1) ….giáo viên chọn kỹ năng suy nghĩ/tư duy phân tích có phê phán và kỹ năng tư duy sáng tạo để giúp học sinh đánh giá, hiểu được ý nghĩa của từng tác phẩm. Qua phần phân tích văn bản giáo dục cho học sinh kỹ năng nhận thức được các giá trị như ứng xử, khiêm tốn, biết học hỏi trong cuộc sống, tinh thần trách nhiệm sự đoàn kết tương thân, tương ái trong cuộc sống. Nhận thức giá trị của sự đền ơn đáp nghĩa trong cuộc sống. Biết ứng xử những người đã cưu mang, giúp đỡ mình. Bên cạnh đó còn có kỹ năng giao tiếp phản hồi, lắng nghe trình bày suy nghĩ, ý tưởng của mình đối với những vấn đề trong cuộc sống.

Ví dụ 2: Trong các tiết Luyện nói của phần Nói và nghe (trang 32, 55, 82, 104 sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống tập 1), giáo viên chọn kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thể hiện sự tự tin giúp học sinh ứng xử lịch sự, xưng hô đúng mực trong giao tiếp, nói năng lưu loát trước tập thể.

b. Giáo viên cần chuẩn bị chu đáo giáo án có lồng ghép kỹ năng sống

-Thể hiện rõ trong giáo án: Ghi rõ kỹ năng, phương pháp, kỹ thuật giáo dục kỹ năng sống trong Mục tiêu cần đạt và thể hiện cụ thể trong các câu hỏi thảo luận nhóm, trong các bài tập vận dụng hoặc bài tập củng cố.

-Thể hiện ở các phương tiện cần thiết phục vụ cho tiết dạy( Bảng phụ, tranh ảnh, tư liệu, máy chiếu…)

c. Hướng dẫn học sinh làm quen các kỹ năng sống:

Giáo viên phải chuẩn bị các câu hỏi gợi ý, tình huống để hướng dẫn các em tự xác định, làm quen các kỹ năng sống cần đạt.

Giáo viên hướng dẫn học sinh áp dụng phương pháp, kỹ thuật động não để suy nghĩ, thảo luận nhóm để trình bày, cặp đôi để chia sẻ- hợp tác… để tự tin bộc lộ những suy nghĩ của mình.

Ví dụ : Khi dạy văn bản: Bức tranh của em gái tôi (trang 48 sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống tập 1)

 

Giáo viên đưa tình huống: Khi bố mẹ vắng nhà, anh trai ( hoặc chị gái ) cứ hay xét nét những việc em làm, bắt em làm hết các công việc bố mẹ giao, thế nhưng khi bố mẹ về lại tranh công bảo rằng mình đã làm hết công việc. Nếu là người em gái đó, em sẽ nói gì với bố mẹ? xử sự như thế nào với người anh( chị) đó?

Giáo viên hướng dẫn học sinh áp dụng phương pháp, kỹ thuật động não để suy nghĩ, cặp đôi để chia sẻ, kỹ năng giải thích, kiên định với ý kiến của mình, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thể hiện sự cảm thông.…

Gợi ý: – Bản thân em sẽ trình bày để bố mẹ hiểu .

– Đề nghị anh làm lại những công việc đó

– Em sẽ tâm sự với mẹ về thái độ của người anh để mẹ nhắc nhở anh rút kinh nghiệm, không tái phạm…

d. Dự đoán kỹ năng:

Trong bước hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài , giáo viên yêu cầu học sinh đọc nội dung bài học, gợi ý dự đoán các kỹ năng và yêu cầu của kỹ năng cần đạt được sau nội dung bài học.

Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài văn bản “Gió lạnh đầu mùa” (trang 58 sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống tập 1)

 

Giáo viên yêu cầu các em đọc kĩ nội dung văn bản, phần chú thích và trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa, sau đó đưa một số câu hỏi:

– Văn bản đem đến cho chúng ta những giá trị thiết thực nào với cuộc sống?

– Em dùng kỹ năng nào để xác định được giá trị đó?

Sau khi học sinh suy nghĩ, giáo viên gọi 1-2 em trả lời. Khi học sinh trả lời cũng là lúc các em rèn kỹ năng giao tiếp, tự tin, lắng nghe…

Định hướng: Kỹ năng giao tiếp để trao đổi, trình bày suy nghĩ, ý tưởng, cảm nhận của bản thân về giá trị của sự chia sẻ. Kỹ năng tự nhận thức về giá trị cao cả của đức tính quan tâm, sẻ chia đối với mọi người xung quanh.

2.3.3. Tổ chức cho học sinh thực hành kỹ năng sống vừa được học.

Tùy theo nội dung từng bài học, giáo viên tổ chức cho các em hoạt động ngay tại lớp với các tình huống tương tự bài học để học sinh tìm ra hướng giải quyết vấn đề, sau đó học sinh tự nêu ra kỹ năng mà các em đã ứng dụng để giải quyết vấn đề đó.

Ví dụ : Khi dạy văn bản Bắt nạt (trang 27 sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống tập 1) tôi ra tình huống:

Trong lớp em có một bạn vì ngoại hình hơi mũm mĩm so với các bạn trong lớp một chút nên lúc nào cũng tự ti về bản thân, ngại ngùng, nhút nhát khi nói chuyện với mọi người cũng như tham gia các hoạt động trong lớp, bạn thường chỉ lủi thủi 1 mình và không có ai để chơi cùng. Nhiều bạn trong lớp thấy vậy nên lúc nào cũng đem cân nặng của bạn ra để đùa giỡn hoặc nói bóng gió ngoại hình của bạn khiến cho bạn càng buồn và tự ti hơn. Em có tán thành với thái độ của các bạn trong lớp như vậy không? Cách xử sự của em sẽ như thế nào ?

Ở tình huống này, học sinh cần vận dụng kỹ năng cảm thông, giải thích, chia sẻ, giao tiếp để bạn có tính thiếu tự tin đó tự nhận ra giá trị của bản thân, trở nên mạnh dạn, biết cách ứng xử, giao tiếp với những người chê cười mình. Còn các bạn trong lớp hiểu ra vấn đề sẽ không có thái độ kì thị, định kiến mà phải sống đoàn kết, hòa đồng. Từ đó, các em hiểu sâu sắc hơn ý nghĩa , bài học từ những bài thơ có nội dung xoay quanh đời sống hàng ngày để sống tốt đẹp hơn.

 

0/5 (0 Reviews)
0/5 (0 Reviews)

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

6
NGỮ VĂN
4.5/5
TÀI LIỆU WORD

200.000 

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)