SKKN Tổ chức dạy học gắn kiến thức vào thực tiễn nhằm tiếp cận đề thi đánh giá năng cho học sinh trong các kỳ thi tuyển sinh thông qua chương Chất khí – Vật lí 10 THPT

Giá:
100.000 đ
Môn: Vật lí
Lớp: 10
Bộ sách:
Lượt xem: 749
Lượt tải: 6
Số trang: 65
Tác giả: Phạm Thị Thu Trang
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ giáo dục
Đơn vị công tác: THPT Yên Thành 3
Năm viết: 2020-2021
Số trang: 65
Tác giả: Phạm Thị Thu Trang
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ giáo dục
Đơn vị công tác: THPT Yên Thành 3
Năm viết: 2020-2021

Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Tổ chức dạy học gắn kiến thức vào thực tiễn nhằm tiếp cận đề thi đánh giá năng cho học sinh trong các kỳ thi tuyển sinh thông qua chương Chất khí – Vật lí 10 THPT“ triển khai các biện pháp như sau: 

Quy trình xây dựng hệ thống bài tập
Bước 1: Xác định mục đích của hệ thống BT cần xây dựng
Bước 2: Xác định nội dung hệ thống BT nhằm thỏa mãn mục đích đề ra
Bước 3: Xác định quy trình sử dụng các loại BT trong hệ thống
Bước 4: Thu thập thông tin để xây dựng hệ thống BT
Bước 5: Tiến hành xây dựng hệ thống BT
Bước 6: Tham khảo, trao đổi thông tin với đồng nghiệp
Bước 7: Thực nghiệm, chỉnh sửa, bổ sung

Mô tả sản phẩm

Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Căn cứ vào các công văn, văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo Dục và Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An về việc cải cách giáo dục trong những năm tiếp theo của nghành giáo dục nhằm đạt mục tiêu chung của giáo dục phổ thông là nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài nhằm phát triển tiềm năng trí tuệ, cung cấp cho đất nước nguồn lao động có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế sâu rộng. Trong đó:
Giáo dục trung học phổ thông nhằm trang bị kiến thức công dân; bảo đảm cho học sinh củng cố, phát triển kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có hiểu biết thông thường về kỹ thuật, hướng nghiệp; có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Mục tiêu của nghành giáo dục là đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập của học sinh”. Thực tiễn cuộc sống có vai trò vô cùng quan trọng trong phát triển khả năng nhận thức và nhân cách của học sinh. Biết vận dụng kiến thức học được để giải thích các hiện tượng diễn ra trong thực tiễn, cao hơn sau khi được trang bị kiến thức các em có thể tự đặt được các câu hỏi gắn liền với thực tiễn và dùng những kiến thức đã được học để giải thích các hiện tượng đó, giúp các em hình thành khả năng khám phá cuộc sống muôn màu muôn vẽ đang luôn diễn ra xung quanh mình.
Căn cứ vào tình hình tuyển sinh năm học 2022 của các trường Đại học trên cả nước. Có 21 trường xét tuyển sinh căn cứ vào kết quả bài thi đánh giá tư duy của trường đại học Bách Khoa Hà Nội: trường Bách Khoa Hà Nội; trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải, trường Đại học Giao thông Vận tải; trường Đại học
Mỏ – Địa Chất; trường Đại học Thăng Long; trường Đại học Thủy Lợi; trường Đại học Xây Dựng; trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên; trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội; trường Đại học Kinh tế Quốc dân; trường Đại học Phenicaa căn cứ vào bài thi đánh giá tư duy của Đại học Bách Khoa Hà Nội và bài thi đánh giá năng của trường Quốc gia Hà Nội; trường Đại học Vinh căn cứ vào bài thi đánh giá tư duy của Đại học Bách Khoa Hà Nội và bài thi đánh giá năng của trường Quốc gia Hà Nội; Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn Thông; trường Đại học Đông Đô, trường Đại học Hà Nội; Học Viện Chính sách và Phát triển; trường Đại học Bách Khoa – Đại học Đà Nặng; trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp; trường Đại học Công nghiệp Đông Á, trường Đại học Kinh tế Nghệ An; trường Đại học Kỹ thuật Vinh. Có 43 trường xét tuyển sinh căn cứ vào kết quả đánh giá năng lực của trường Đại Học Quốc Gia Hà Nội gồm: trường Đại học Quốc Gia Hà Nội; trường Đại học Thái Nguyên; trường Đại học Ngoại Thương; trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân; trường Đại học Thương mại; trường Đại học Vinh; Trường Đại học Công Nghệ Giao thông vận tải; trường Đại học Tài nguyên Môi trường; Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên; trường Đại học Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp; trường Đại học Tân trào; trường Đại học Phennikaa; Học viện Tòa án; trường Đại học Hồng Đức; trường Đại học sư phạm Kỹ thuật Vinh; trường Đại học Lao động – Xã hội; trường Đại học sư phạm Hà Nội 2; trường Đại học Thủ đô; trường Đại học Hùng vương; Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương; Học viên Ngân hàng; trường Đại học Nông – Lâm Bắc Giang; trường Đại học sư phạm Kỹ thuật Nam Định; trường Đại học Công nghiệp Việt Trì; trường Đại học Điện lực; trường Đại học Công nghiệp Hà Nội; trường Đại học Thăng Long; trường Đại học Tây Bắc; trường Đại học Hàng Hải; trường Đại học Lâm Nghiệp; Học viện Chính sách và Phát triển; trường Đại học Công nghệ Thông tin – ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh; trường Đại học Mở Hà Nội; Trường Đại học Nguyễn Tất Thành; Học viện Y – Dược Cổ truyền Việt Nam; trường Đại học Hà Nội; trường Đại học Công nghiệp dệt may Hà Nội; trường Đại học Y Thái Bình; trường Đại học Duy Tân; trường Đại học Mỹ Thuật Công nghiệp Á Châu; trường Đại học Khoa học Công nghệ Hà Nội, Học viện Tài chính; Học viện Bưu chính Viễn Thông.
Căn cứ nhu cầu học tập của học sinh, học phải đi đôi với hành. Bộ môn Vật lí có liên quan mật thiết với nhiều hiện tượng diễn ra trong tự nhiên, có vai trò quan trọng trong các nghành kỹ thuật và có nhiều ứng dụng trong đời sống hàng ngày, nó giúp con người tìm hiểu và khám phá về những bí ẩn của vũ trụ, giúp con người giải thích được nhiều hiện tượng tự nhiên. Do đó khi giảng dạy giáo viên cần hướng dẫn học sinh phải biết sử dụng những kiến thức đã học được trong bài học để giải thích được các hiện tượng thực tế có liên quan nhằm tạo hứng thú học tập cho các em về bộ môn Vật lí. Học đi đôi với hành là một trở ngại lớn với hầu hết các giáo viên và học sinh nói chung và giáo viên và học sinh dạy học Vật lí nói riêng trong quá trình dạy học, để góp phần tháo gỡ một phần khó khăn cho các đồng nghiệp cũng như học sinh bản thân đã rất trăn trở mạnh dạn tìm hiểu từ nhiều nguồn thông tin và những kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy của mình để viết ra sáng kiến với tên đề tài: “Tổ chức dạy học gắn kiến thức vào thực tiễn nhằm tiếp cận đề thi đánh giá năng cho học sinh trong các kỳ thi tuyển sinh thông qua chương Chất khí – Vật lí 10 THPT” để thực hiện.
2. Mục đích nghiên cứu
– Dạy học gắn kiến thức vào thực tiễn nhằm tiếp cận đề thi đánh giá năng của học sinh trong các kỳ thi tuyển sinh thông qua chương Chất khí – Vật lí 10 THPT.
– Xây dựng hệ thống bài tập gắn kiến thức vào thực tiễn nhằm nhằm tiếp cận đề thi đánh giá năng của học sinh trong các kỳ thi tuyển sinh thông qua chương Chất khí – Vật lí 10 THPT.
– Xây dựng 2 tiến trình dạy học có sử dụng bài tập gắn kiến thức vào thực tiễn nhằm nhằm tiếp cận đề thi đánh giá năng của học sinh trong các kỳ thi tuyển sinh thông qua chương Chất khí – Vật lí 10 THPT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
– Đưa ra cơ sở lí luận của đề tài.
– Nêu được thực trạng của đề tài nghiên cứu.
– Đưa ra được hệ thống bài tập gắn liền với thực tế và dùng kiến thức Vật lí được học để giải thích được các hiện tượng đó.
4. Phương pháp nghiên cứu
– Tìm hiểu, đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu tham khảo, trên mạng internet. – Tổng hợp từ kinh nghiệm giảng dạy của bản thân và học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp trong các đợt tập huấn chuyên môn, bồi dưỡng thay sách giáo khoa.
– Lựa chọn các câu hỏi bài tập phù hợp với nội dung, kiến thức của đề tài.
– Quan sát thái độ học tập (sự hứng thú, sự linh hoạt và hợp tác) của học sinh trong quá học tập.
– Thực nghiệm sư phạm: là quá trình dạy học hệ thống BT đã được xây dựng tương ứng với những nhiệm vụ nghiên cứu đề ra.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được một hệ thống BT thực tiễn và sử dụng chúng một cách thích hợp khi dạy học chương “Chất khí”, Vật lí 10 THPT thì sẽ tạo được hứng thú, phát huy được tính tích cực, bước đầu tiếp cận đề thi đánh giá năng lực tuyển sinh của các trường Đại học của học sinh khi học chương “Chất khí”.
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
– Học sinh khối 10 trường THPT Yên Thành 2 và các trường THPT khác đóng trên địa bàn.
– Chương chất khí Vật lí lớp 10 THPT.
7. Thời gian nghiên cứu
– Đầu năm học 2020-2021 bắt đầu nghiên cứu đề tài từ các ngồn tài liệu, các buổi tập huấn, các trang mạng và trao đổi, học hỏi đồng nghiệp.
– Tháng 10 năm 2021 tiến hành viết đề tài. – Tháng 3 năm 2022 tiến hành thực nghiệm đề tài.

Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thông qua nội dung kiến thức của từng bài học lí thuyết của chương chất khí Vật lí 10 mà giáo viên giúp đỡ, dẫn dắt, định hướng cho học sinh vận dụng kiến thức đã được học ở ngay các bài lí thuyết đó để tìm hiểu, giải thích khám phá các bài tập gắn liền với các hiện tượng thực tế. Nên ở phần nội dung này tôi dự kiến phân loại câu hỏi bài tập áp dụng phù hợp với mục đích cho từng nội dung bài học của chương Chất khí – Vật lí 10 THPT và đưa ra hai tiến trình dạy học.
2. Thực trạng và nguyên nhân trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Môn Vật lí là một bộ phận khoa học tự nhiên nghiên cứu về các hiện tượng Vật lí trong tự nhiên và cuộc sống. Những thành tựu của Vật lí được ứng dụng để giải thích các hiện tượng Vật lí trong thực tiễn và ngược lại chính các hiện tượng xẩy ra trong thực tiễn đã thúc đẩy khoa học Vật lí phát triển. Vì vậy học Vật lí không chỉ đơn thuần là nắm được kiến thức mà phải biết vận dụng kiến thức Vật lí để giải thích được các hiện tượng xẩy trong cuộc sống diễn ra xung quanh ta.
Thực trạng trong dạy học nói chung và dạy học vật lý nói riêng hiện nay cho thấy một trong những điểm yếu của việc dạy học là sự tách rời kiến thức với thực tế cuộc sống. Học sinh không có thói quen vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề gặp phải trong cuộc sống có nhiều học học sinh có thể nắm vững kiến thức nhưng khi vận dụng nó vào thực tiễn lại gặp nhiều khó khăn lúng túng. Theo tôi, thực trạng những hạn chế trên xuất phát từ một số nguyên nhân cơ bản như sau:
Thứ nhất, việc giảng dạy kiến thức cho học sinh nói chung và kiến thức Vật lí nói riêng ở nhiều giáo viên vẫn còn tiến hành theo lối “thông báo – tái hiện”. Nhiều giáo viên chưa có sự quan tâm đúng mức đến vấn đề đổi mới phương pháp dạy học. Do nhiều giáo viên quan tâm chưa nhiều về đổi mới phương pháp dạy học, chưa tiếp cận nhiều các hình thức dạy học tiên tiến (sử dụng các phương tiện dạy học như tranh ảnh tự làm, tự sưu tầm, máy tính, thực hiện các tiết học bằng bài

0/5 (0 Reviews)
0/5 (0 Reviews)

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Sáng tạo với trò chơi Domino trong dạy học môn vật lí 10 nhằm tạo hứng thú cho học sinh
10
Vật Lí
4.5/5

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)